A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

– Các bằng chứng hóa thạch cho thấy, người và các loài linh trưởng châu Phi có chung tổ tiên với nhau (cách đây khoảng 5-7 triệu năm).

– Điều kiện phát sinh loài người.

+ Loài người đã phát sinh trong kỷ thứ tư của đại Tân sinh. Kỷ này có những thời kỳ băng hà giá lạnh, xen kẽ với những thời kỳ khí hậu ấm ар.

+ Tổ tiên của loài người là vượn người sống thành từng đàn trên cây, ăn hoa quả, côn trùng. Chúng di chuyển leo trèo, chuyền từ cành này sang. cành kia do chi trên và chi dưới đưa đến sự phân hoá các chi, chi trước dùng để nắm lấy cành cây đưa thức ăn vào miệng, chi sau đỡ lấy toàn thân, có tư thế gần đứng thẳng.

Vào nửa sau của kỷ Đệ tam, băng hà tràn xuống phía nam, khí hậu quả đất bị lạnh dần, rừng bị thu lại về phía xích đạo, một nhóm vượn người rút vào rừng sâu để hình thành loài vượn người hiện nay. Một nhóm vườn người khác chuyển từ trên cây xuống đất, đánh dấu sự phát sinh loài người.

+ Hình thành dáng đi thẳng, vượn người không có răng nanh bén, chạy chậm nhưng nhờ não bộ và các giác quan phát triển nên trong cuộc đấu tranh với các loài động vật khác đã có nhiều thắng lợi. Dáng đi thẳng đã có mầm sống sẵn từ đời sống trên cây, khi chuyển xuống đất giúp cho việc phát hiện kẻ thù từ rất xa. Vượn người càng chuyển ra sống ở nơi trống trải thì càng củng cố dáng đi thẳng. Nhờ dáng đi thẳng, toàn bộ cơ thể tì lên hai chân, hai tay được giải phóng và thực hiện chức năng mới là tìm kiếm thức ăn và bảo vệ mình. Dáng đi thẳng dẫn đến sự tăng thêm kích thước của cơ thể, cột sống uốn cong hình chữ S, xương chậu rộng ra, xương cùng thoái hoá, xương hàm giảm nhẹ.

+ Khi loài người phát sinh thì bộ mặt sinh giới đã ổn định như ngày nay.

B. TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ GIẢI BÀI TẬP

1. Đi thẳng bằng 2 chân đã đem lại cho loài vượn người những ưu thế tiến hóa gì?

Trả lời

Đi thẳng bằng 2 chân đã kéo theo hàng loạt biến đổi hình thái, cấu tạo nên cơ thể vượn người (cột sống, lồng ngực, xương chậu,…) quan trọng nhất là giải phóng 2 chi trước khỏi chức năng di chuyển, nhờ đó, bàn tay được hoàn thiện dần, trở thành cơ quan chế tạo công cụ lao động và sử dụng công cụ lao động theo những mục đích nhất định. Đây là đặc điểm cơ bản phân biệt người với động vật.

2. Loài người hiện đại (H. sapiens) đã tiến hóa qua các loài trung gian nào?

Trả lời

Loài người hiện đại (H.sapiens) đã tiến hóa từ vượn người (Ôxtralôpitec) qua các loài trung gian: Homo habilis, Homo erectus,…

3. Phân biệt tiến hóa sinh học với tiến hóa văn hóa.

Trả lời

– Tiến hoá sinh học là những biến đổi thích nghi về mặt thể chất.

– Tiến hóa văn hóa là những biến đổi thích nghi về mặt xã hội.

4. Những đặc điểm thích nghi nào đã giúp con người có được khả năng tiến hóa văn hóa?

Trả lời

Những đặc điểm thích nghi về mặt sinh học như bộ não phát triển, cấu trúc thanh quản cho phép phát triển tiếng nói, bàn tay với các ngón tay linh hoạt giúp chế tạo và sử dụng công cụ,… đã giúp con người có được khả năng tiến hóa văn hóa.

5. Giải thích tại sao loài người hiện đại là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự tiến hóa của các loài khác.

Trả lời

Nhờ có tiến hóa văn hóa mà con người nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng nhiều đến sự tiến hóa của các loài khác (CLNT) và có khả năng điều chỉnh chiều hướng tiến hóa của chính mình.

Nguồn website giaibai5s.com

Học tốt Sinh học 12 – Bài 34: Sự phát sinh loài người
5 (100%) 1 vote