Nguồn website giaibai5s.com
- KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Vị trí tương đối của hai đường thẳng trong không gian
| Trường hợp 1: Hai đường thẳng a và b cùng nằm trong cùng một mặt phẳng (gọi là hai đường thẳng đồng phẳng).
b
a cắt b tại M
a song song b I ca trùng b – a và b có M là điểm chung duy nhất. Khi đó a và b cắt nhau tại M, kí hiệu là an b = M.
| – a và b không có điểm chung. Khi đó a và b song song với nhau, kí hiệu là a // b. | – a trùng b, kí hiệu là a=b. .
Trường hợp 2: Hai đường thẳng a và b không cùng nằm trong một mặt phẳng (hai đường thẳng a và b chéo nhau hay a chéo với b).
“
- Tính chất
– Trong không gian, qua một điểm không nằm trên đường thẳng cho trước, có một và chỉ một đường thẳng song song với đường thẳng đã cho.
– Về giao tuyến của ba mặt phẳng:
+ Nếu ba mặt phẳng đổi một cắt nhau theo ba giao tuyến phân biệt thì ba giao tuyến ấy hoặc đồng quy hoặc đổi một song song với nhau.
+ Nếu hai mặt phẳng phân biệt lần lượt chứa hai đường thẳng song song. thì giao tuyển của chúng (nếu có) cũng song song với hai đường thăng đó | hoặc trùng với một trong hai đường thăng đó.
– Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với đường thẳng thứ ba thì song song với nhau.
Chú ý: – Cách chứng minh hai đường thẳng song song Dùng một trong những cách sau:
+ Chứng minh chúng cùng thuộc một mặt phẳng và dùng phương pháp chứng minh hai đường thẳng song song trong hình học phẳng: định lí Ta-lét; tính chất hình bình hành; đường trung bình của tam giác;… .
+ Chứng minh chúng cùng song song với đường thẳng thứ ba.
+ Dùng tính chất: Hai mặt phẳng cắt nhau lần lượt chứa hai đường thẳng song song thì giao tuyến của chúng song song với hai đường thẳng ấy.
+ Dùng định lí về giao tuyến của ba mặt phẳng. – Cách chứng minh hai đường thẳng chéo nhau
Để chứng minh hai đường thẳng a và b chéo nhau, ta có thể dùng phương pháp phản chứng bằng cách giả sử a và b không chéo nhau, tức là tồn tại một mặt phẳng (d) nào đó chứa cả hai đường thẳng a và b. Từ đó lập luận để đưa đến điều mâu thuẫn… B. HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP (SGK) Bài 1 (Trang 59, SGK)
- a) (a) là mặt phẳng chứa bốn điểm P, Q, R và S. Ba mặt phẳng sự (a), (ACD) và (ABC) đổi một cắt nhau theo các giao tuyến lần lượt A4 – – – – – là SR, QP và AC.
Như vậy SR, QP và AC hoặc ng quy hoặc đổi một song song.
В b) Lí luận một cách hoàn toàn tương tự, ta có PS, RQ và BD hoặc đồng quy hoặc đổi một song song.
Bài 2 (Trang 59, SGK)
- a) Nếu PR song song với AC thì QS song song AC với S là giao điểm của AD và mp (PQR).
Vậy S là giao điểm của đường thẳng qua Q song song với AC và đường thăng AD.
D
A
.
.
.
A
::
B-7– B41–7—7–
—->
.
RIK
REK
.
b)
.
- b) Gọi I là giao điểm của PR và AC. Ta có: (PQR) (ACD)= IQ Trong mặt phẳng (ACD) kéo dài IQ cắt AD tại S.
Ta có: S = AD (PQR). Bài 3 (Trang 60, SGK)
- a) Gọi A’ là giao điểm của BN và AG. BN c (BCD) nên A’ thuộc mp (BCD). Suy ra A’ là giao điểm của AG và mp (BCD). b) Vì:. (AA’ C (ABN).
‘MM’ (ABN). MM’//AA’ | B, A’ và M’ cùng là điểm chung của hai mặt phẳng (ABN) và (BCD) nên B, A’ và M’ thẳng hàng. Xét tam giác NMM.
, G là trung điểm của MN . . Ta có: .
(GA// MM
A
.
..
M
Ua
.
Suy ra A’ là trung điểm của MẮN.
Xét tam giác AA’B: Ta có: M là trung điểm của AB
MM’//AA’ Suy ra M là trung điểm của A’B.
– … AD Vậy BM = M’A’= AN.
- c) Ta có: GA ,MM
? = GA’ =__AN mm’ = LAA
!!
Mà GA’ +GA = AA’ →
– AA’= 3GA’.