A. LÍ THUYẾT

– Lực ma sát trượt sinh ra khi có một vật chuyển động trượt trên bề mặt của vật khác.

– Lực ma sát lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt của vật khác.

– Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trượt khi vật bị tác dụng của lực khác.

– Lực ma sát có thể có hại hoặc có ích.

– Nói chung lực ma sát xuất hiện ở mặt tiếp xúc giữa hai vật, có tác dụng ngăn cản chuyển động giữa hai vật đó.

– Mặt tiếp xúc giữa hai vật càng nhẵn thì lực ma sát càng giảm.

B. HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA

KHI NÀO CÓ LỰC MA SÁT?

Câu 1.

– Lực ma sát trượt trong đời sống: Khi phanh xe đạp, lực ma sát giữa hai má phanh với vành xe là lực ma sát trượt.

– Lực ma sát trượt trong kĩ thuật: Lực ma sát giữa các chi tiết máy trượt trên nhau là lực ma sát trượt.

Câu 2.

– Lực ma sát lăn trong đời sống: Khi lăn một thùng phuy trên mặt sàn, lực ma sát giữa vỏ thùng phuy với mặt sàn là lực ma sát lăn.

– Lực ma sát lăn trong kĩ thuật: Lực ma sát giữa các viên bị trong ổ bị với thành đỡ của ổ bi là lực ma sát lăn.

Câu 3. Trường hợp a) có lực ma sát trượt, trường hợp b) có lực ma sát lăn.

Dựa vào hình vẽ ta thấy cường độ lực ma sát trượt lớn hơn cường độ lực ma sát lăn.

Câu 4. Vật vẫn đứng yên vì giữa vật và mặt sàn xuất hiện lực cản (gọi là lực ma sát nghỉ), lực này tác dụng lên vật và cân bằng với lực kéo.

Câu 5.

– Lực ma sát nghỉ trong đời sống: Những chiếc xe đang đầu trong  bến nhờ có lực ma sát nghỉ mà nó đứng yên.

– Lực ma sát nghỉ trong kĩ thuật: Trong sản xuất, trên các băng chuyền trong các nhà máy, các sản phẩm như xi măng, các bao đường… có thể chuyển động cùng với băng chuyền mà không bị trượt, đó là nhờ có lực ma sát nghỉ.

II. LỰC MA SÁT TRONG ĐỜI SỐNG VÀ KĨ THUẬT

Câu 6.

Hình a: Lực ma sát làm mòn đĩa, líp và xích xe đạp. Khắc phục: thường xuyên tra dầu mỡ vào xích xe đạp.

Hình b: Lực ma sát làm mòn trục xe và cản trở chuyển động quay

của bánh xe.  Khắc phục: dùng ổ bi ở trục quay thay cho ổ trượt.

Hình c: Lực ma sát làm cho việc đẩy hòm trượt trên sàn khó khăn. Khắc phục: dùng con lăn (chuyển từ ma sát trượt thành ma sát lăn).

Câu 7.

Hình a: Nếu bảng trơn và nhắn quá thì không thể dùng phấn viết lên bảng được. Khắc phục: tăng độ nhám của mặt bảng đến một mức độ cho phép.

Hình b: – Khi vặn ốc, nếu không có ma sát thì khóa vặn ốc (cờ lê) và ốc sẽ trượt trên nhau và không thể mở ốc ra được. Khắc phục: làm cho kích thước của hàm cờ lê phải khít với bề rộng của ốc.

– Khi quẹt diêm, nếu không có ma sát đầu que diêm sẽ trượt trên mặt sườn của bao diêm và không tạo ra lửa. Khắc phục: làm cho độ nhám của mặt sườn bao diêm tăng lên.

Hình c: Khi phanh gấp, nếu không có ma sát thì xe không thể dừng lại được. Khắc phục: chế tạo lốp xe có độ bám cao.

III. VẬN DỤNG

Câu 8.

a) Khi đi trên sàn gỗ, sàn đá hoa mới lau dễ bị ngã vì lực ma sát giữa sàn nhà với chân người rất nhỏ. Như vậy, lực ma sát trong trường hợp này là có ích.

b) Ô tô đi vào bùn dễ bị sa lầy vì lực ma sát tác dụng lên lốp ô tô quá nhỏ. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có ích.

c) Giầy đi mãi đế bị mòn là do ma sát giữa mặt đường và đế giày. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có hại.

d) Khía rãnh ở mặt lốp ô tô vận tải phải có độ sâu trên 1,6 cm nhằm mục đích tăng ma sát giữa mặt đường và lốp ô tô. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có lợi (để xe chuyển động và để hãm xe lại)

e) Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị làm tăng ma sát giữa dây cung và dây đàn nhị vậy khi kéo nhị sẽ kêu to. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có lợi.

Câu 9. Trong các chi tiết máy, ổ bi có tác dụng làm giảm ma sát giữa trục quay và ổ đỡ. Việc sử dụng ổ bi đã thay thế ma sát trượt bằng ma sát lăn của các viên bi làm cho các máy móc hoạt động dễ dàng hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành động lực học, cơ khí, chế tạo máy… Chính vì vậy phát minh ra ổ bi có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ.

C. HƯỚNG DẪN GIẢI SÁCH BÀI TẬP TRANG 20-21-22

6.1. Chọn C. Lực xuất hiện khi lò xo bị nén hay bị dãn.

6.2. Chọn C. Tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc.

6.3. Chọn D. Lực ma sát trượt cản trở chuyển động trượt của vật này trên mặt vật kia.

6.4.

a) Ôtô chuyển động thẳng đều khi lực kéo cân bằng với lực ma sát. Vậy: Fms = Fkéo = 800N.

b) Lực kéo tăng (Fk > Fms), ôtô chuyển động nhanh dần.

c) Lực kéo giảm (Fk < Fms), ôtô chuyển động chậm dần.

6.5.

a) Khi bánh tàu lăn dần trên đường sắt thì lực kéo cân bằng lực cảng nên lực ma sát bằng 5.000N.

So với trọng lượng đầu tàu thì lực ma sát bằng:

b) Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của các lực: lực hút của Trái Đất, lực cản của không khí, lực kéo của các toa tàu.

Độ lớn lực làm tàu chạy nhanh dần khi khởi hành là:

Fk – Fms = 10000 – 5000 = 5000N.

6.6. Chọn A. Quyển sách để yên trên mặt bàn nằm nghiêng.

6.7. Chọn D. Lực ma sát.

6.8. Chọn D. Ma sát giữa má phanh với vành xe.

6.9. Chọn A. Phương nằm ngang, hướng từ phải sang trái, cường độ bằng 2N.

6.10. Chọn C. Lớn hơn cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật.

6.11.

a) Trên bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm rải trên bậc lên xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp, mục đính để tăng ma sát.

b) Bánh xe bị quay tít tại chỗ là do khi đó lực ma sát nhỏ. Vì vậy chúng ta phải đổ đất đá, cáng cây hoặc lót ván để tăng ma sát.

c) Dùng con lăn bằng gỗ hay các ống thép kê dưới những cỗ máy nặng “hi đó ma sát là ma sát lăn có độ lớn nhỏ nên ta dễ dàng di chuyển cỗ máy.

d) Sau một thời gian sử dụng, phải thay dầu định kì để bôi trơn các trục, để giảm ma sát.

6.12.

a) Fk = Fmsn = 8000 × 0,2 = 1600N.

b) Ban đầu xe đang đứng yên, nên muốn xe bắt đầu chuyển động thì phải tác dụng một lực lớn hơn lực ma sát trên.

6.13. Chọn D. Cả 3 ý kiến đều sai.

6.14. Chọn B. Khi máy vận hành, ma sát giữa các ổ trục các bánh răng làm máy móc sẽ bị mòn đi.

6.5. Chọn D. Ma sát giữa khăn lau với mặt sàn khi lau nhà.

D. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

Câu 1. Chọn câu phát biểu sai trong các câu phát biểu sau:

A. Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật chuyển động trượt trên bề mặt của vật khác.

B. Lực ma sát lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt của vật khác.

C. Lực ma sát nghỉ sinh ra khi một vật đứng yên trên bề mặt phẳng nằm ngang.

D. Lực ma sát có thể có ích hoặc có thể có hại.

Câu 2. Móc lực kế vào một vật nặng đặt trên mặt bàn nằm ngang, rồi kéo lực kế theo phương nằm ngang. Hãy chọn câu phát biểu đúng trong các câu phát biểu sau:

A. Khi lực kế chỉ giá trị bằng không không có lực ma sát nào xuất hiện.

B. Khi lực kế chỉ giá trị nào đó mà vật vẫn đứng yên thì xuất hiện lực ma sát nghỉ.

C. Khi lực kế chỉ giá trị một giá trị xác định và vật chuyển động trượt đều xuất hiện lực ma sát trượt.

D. Tất cả các câu phát biểu đều đúng.

Câu 3. Trong các trường hợp sau, trường hợp nào cần giảm lực ma sát:

A. Nền nhà khi mới lau.

B. Ổ bi của máy khi khô dầu.

C. Má phanh xe đạp bị mòn.

D. Cả ba trường hợp cần phải giảm lực ma sát.

Câu 4. Trong các trường hợp sau, trường hợp nào cần tăng lực ma sát:

A. Đường đất khi trời mưa bị trơn.

B. Xích xe bị khô.

C. Giữa mặt bào với gỗ cần bào bị khô.

D. Ở bản lề của cánh cửa bị khô.

HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1. Lực ma sát nghỉ sinh ra khi một vật đứng yên trên mặt phẳng nằm ngang là không đúng. Chọn C.

Câu 2. Tất cả các câu đều đúng. Chọn D.

Câu 3. Ổ bi của máy bị khô dầu thì lực ma sát lớn làm mòn ổ trục nên ta cần giảm lực ma sát bằng cách tra thêm dầu mỡ. Chọn B.

Câu 4. Khi xích xe bị khô, giữa mặt bào nơi tiếp xúc với gỗ bị khô, ở bản lề cánh cửa bị khô ta thường cần làm giảm lực ma sát. Còn đường đất khi trời mưa bị trơn, để lại ta cần rải cát, trấu, tức là cần tăng lực ma sát. Chọn A.

Nguồn website giaibai5s.com

Học tốt Vật lí 8 – Bài 6: Lực ma sát
5 (100%) 1 vote