I. MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN LƯU Ý

1. Câu hỏi chuẩn bị bài

Vấn đề 1. Tìm hiểu đời sống cá chép

Trả lời

Hãy kể những môi trường sống và điều kiện sống của cá chép

Môi trường sống: các vực nước ngọt như hồ, ao, sông, suối.

Các điều kiện sống: vực nước lặng, ăn tạp: giun, ốc, ấu trùng, sâu bọ, cỏ nước.

Thế nào là động vật biến nhiệt? Động vật biến nhiệt muốn tồn tại được phải lựa chọn nơi sống là nơi sinh hoạt như thế nào?

Động vật biến nhiệt là động vật mà nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ môi trường sống. Do con vật không có khả năng điều hòa nhiệt độ cơ thể nên chúng thường phải tìm đến những nơi có nhiệt độ thích hợp, đặc biệt là về mùa đông hoặc những ngày có nhiệt độ cao. Khi đó chúng ẩn trong hang hốc ở bờ sông, bờ ao hoặc ẩn dưới cây thủy sinh.

Tại sao gọi sự thụ tinh ở cá chép là sự thụ tinh ngoài?

Vì trứng được thụ tinh trong nước (môi trường ngoài cơ thể).

Tại sao trong thụ tinh ngoài số lượng trứng cá chép đè ra lại lớn?

Trong sự thụ tinh, số lượng trứng do cá chép cái đẻ ra lớn vì thụ tinh ngoài tỉ lệ tinh trùng gặp được trứng để thụ tinh ít, vì sự thụ tinh xảy ra ở môi trường trong nước không được an toàn do làm mồi cho kẻ thù và điều kiện môi trường nước có thể không phù hợp với sự phát triển trứng như nhiệt độ, nồng độ ôxi thấp,…

Vấn đề 2. Đặc điểm cấu tạo ngoài của cá chép thích nghi với đời sống bơi lặn như thế nào?

Trả lời

Đặc điểm cấu tạo ngoài Sự thích nghi
1. Thân cá chép thon dài, đầu nhọn gắn chặt với thân  Giảm sức cản của nước
2. Mắt cá không có mi, màng mắt tiếp xúc với môi trường Màng mắt không bị khô nước
3. Vảy cá có da bao bọc; trong da có nhiều tuyến tiết chất Giảm sự ma sát giữa da nhày cá với môi trường nước
4. Sự sắp xếp vảy cá trên thân khớp với nhau như ngói lợp Giúp cho thân cá cử động dễ dàng theo chiều ngang
g 5. Vây cá có các tia vây được căng bởi da mỏng, khớp động với thân Có vai trò như bơi chèo

2. Ghi nhớ

Cá chép có cấu tạo ngoài thích nghi với đời sống dưới nước: Thân hình thoi gắn với đầu thành một khối vững chắc, vảy là những tấm xương mỏng, xếp như ngói lợp, được phủ một lớp da tiết chất nhầy, mắt không có mi. Vảy cá có hình dáng như bơi chèo giữ chức năng di chuyển trong bơi lặn và điều chỉnh sự thăng bằng. Cá chép đẻ trứng trong nước với số lượng lớn, thụ tinh ngoài.

II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 

Câu 1: Nêu những điều kiện sống và đặc điểm sinh sản của cá chép.

Hướng dẫn trả lời

– Cá chép ưa các vực nước lặng (ao, hồ, ruộng, sông, suối,…), chúng ăn tạp (giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thủy sinh…). Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, vì cá chép là động vật biến nhiệt.

– Sinh sản: Mỗi lần cá chép cái đẻ 15 – 20 vạn trứng vào các cây thủy sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Trứng được thụ tinh phát triển thành phối, rồi thành cá con.

Câu 2: Trình bày cấu tạo ngoài của cá chép thích nghi với đời sống nước.

Hướng dẫn trả lời

Thân cá chép hình thoi dẹp, mắt không có mi mắt, thân phủ vảy xương tì lên nhau như ngói lợp; bên ngoài vảy có một lớp da mỏng, có tuyến tiết chất nhày. Vây có những tia vây được công bởi lớp da mỏng, khớp động với thân. Đó là những đặc điểm giúp cá bơi lội nhanh trong nước.

 Câu 3: Vì sao số lượng trứng trong mỗi lứa đẻ của cá chép lên đến | hàng vạn? Ý nghĩa?

Hướng dẫn trả lời

Trong sự thụ tinh ngoài ở môi trường nước, tỉ lệ tinh trùng gặp trứng rất thấp. Mặt khác, trứng được thụ tinh phát triển trong môi trường có nhiều trắc trở (bị cá khác ăn, nhiệt độ, nồng độ ôxi thấp…). Vì vậy, cá phải thích nghi với lối đẻ nhiều trứng, để có nhiều cá con sống sót và phát triển thành cá lớn.

Câu 4: Nêu chức năng của từng loại vây cá.

Để xác định vai trò của từng loại vây người ta làm thí nghiệm và kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng sau.

Đọc bảng sau, so sánh các cặp câu trả lời sau đây, chọn ra câu trả lời đúng cho từng thí nghiệm rồi điền vào ô trống của bảng 2 trang 105 SGK.

Câu trả lời lựa chọn:

A: Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi.

B: Các loại vậy có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển.

C: Vây lưng và vây hậu môn giữ thăng bằng theo chiều dọc.

D: Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống, giữ thăng bằng và quan trọng hơn vây bụng.

E: Vây bụng, vai trò rẽ trái, phải, lên, xuống, giữ thăng bằng.

Hướng dẫn trả lời

Trình tự thí nghiệm Loại vây được cố định Trạng thái của cá thí nghiệm Vai trò của từng loại vây cá
1 Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa Cá không bơi được chìm xuống đáy bể. Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi
2 Tất cả các vây đều bị cố định trừ vây đuôi Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được, nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết). Các loại vậy có vai trò iữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển.
3 Vây lưng và vây hậu môn Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng, theo hình chữ Z, không giữ được hướng bơi. Giữ thăng bằng theo chiều dọc.
4 Hai vây ngực Cá rất khó duy trì được trạng hái cân bằng. Bơi sang phải, hoặc hướng lên mặt nước, hay hướng xuống dưới rất khó khăn Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, trái xuống, giữ thăng bằng và quan trọng hơn vây bụng
5 Hai vây bụng Cá chỉ hơi bị mất thăng bằng, bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn. Vây bụng, vai trò rẽ rái, phải, lên, xuống, giữ thăng bằng.

Nguồn website giaibai5s.com

Học tốt Sinh học Lớp 7 – Bài 31: Cá chép
Đánh giá bài viết