I. TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1. Xác định bố cục của văn bản, nêu nội dung chính của mỗi phần, các ý lớn trong phần thân bài.

Mở bài (từ đầu đến sáng mắt ra): Vấn đề bài toán dân số và kế hoạch hóa gia đình dường như đã được đề ra từ thời cổ đại.

Thân bài (từ Đó là câu chuyện cổ đến sang ô thứ 31 của bàn cờ): Tác giả tập trung sáng tỏ vấn đề: “Tốc độ gia tăng dân số thế giới là hết sức nhanh chóng”. 

Ý 1 (từ Đó là câu chuyện… đến kinh khủng biết nhường nào): Qua bài toán cổ dẫn đến kết luận “mỗi ô của bàn cờ lúc đầu chỉ có vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng sau đó cứ gấp đôi theo cấp số nhân thì số thóc của bàn cờ là một số khủng khiếp (rải đều khắp mặt trái đất). 

Ý 2 (từ Bây giờ nếu... đến không quá 5%): so sánh sự gia tăng dân số giống như số lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ là 2 người, nhưng đến năm 1995 đã làm 5,63 tỉ người và mới đủ cho ô thứ 30 của bàn cờ.

Ý 3 (từ Trong thực tế... đến ô thứ 31 của bàn cờ): Thực tế mỗi phụ nữ lại có thể sinh rất nhiều con (lớn hơn 2 rất nhiều, vì thế mỗi gia đình chỉ một đến hai con là rất khó thực hiện.

Kết bài (từ Đừng để cho mỗi con người đến hết bài): Tác giả vừa kêu gọi, vừa khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ về dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.

Câu 2. Vấn đề chính tác giả muốn đặt ra trong văn bản. Điều đã làm tác giả “sáng mắt ra”. 

– Vấn đề mà chính tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là “thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triểi loài người”.

– Điều làm tác giả “sáng mắt ra” chính là vấn đề dân số kế hoạch hóa gia đình, sau khi nghe xong bài toán cổ, tác giả bỗng thấy dường như nó đã đặt ra từ thời cổ đại. 

Câu 3. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò và ý nghĩa trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới. 

– Câu chuyện kén rể của nhà thông thái gây nên sự tò mò, hấp dẫn đối với người đọc và mang lại một kết luận bất ngờ “tưởng số lượng thóc ấy rất ít, ai ngờ…” có thể phủ kín cả trái đất. Câu chuyện làm tiền đề để tác giả đi vào việc so sánh với bùng nổ về gia tăng dân số.

– Từ sự so sánh này, tác giả giúp người đọc hình dung ra độ gia tăng dân số hết sức nhanh chóng. Đó là vấn đề trọng tâm mà tác giả muốn nêu lên.

Câu 4.

– Việc đưa ra tỉ lệ sinh con của phụ nữ theo thông báo của Hội nghị Cairô có ý nghĩa trước hết để mọi người thấy thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con. Thứ hai là so sánh tỉ lệ sinh trung bình của phụ nữ ở một số nước.

– Trong số các nước kể trên, Ru-an-đa, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca thuộc châu Phi, còn Nê-pan, Việt Nam và Ấn Độ thuộc châu Á. .

– Hai châu lục này phát triển dân số rất mạnh. Có thể thấy đây là những nước chưa phát triển, kinh tế còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao. Thật khó mà cải thiện đời sống, bảo đảm cho cuộc sống no ấm.

Câu 5. Văn bản đem lại cho em nhiều hiểu biết rất quan trọng:

– Sự phát triển dân số hiện nay đang quyết định đến số phận con người, loài người trong tương lai.

– Nước ta cũng là nước phát triển dân số nhanh, nếu không có biện pháp hạn chế thì không thể xóa đói giảm nghèo” được. Vì đây là một phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân.

II. LUYỆN TẬP

Câu 1.

– Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là “đẩy mạnh sự giáo dục phụ nữ bởi vì sinh đẻ là quyền của phụ nữ, không thể cấm đoán bằng mệnh lệnh và các biện pháp thô bạo.

   “Đẩy mạnh giáo dục phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và mắc bệnh. Như vậy, rõ ràng sự lựa chọn sinh đẻ trước hết là thuộc .” quyền của phụ nữ, việc thực hiện các quyền này như thế nào chỉ có thể là kết quả của việc giáo dục mà thôi”.

– Chỉ bằng con đường tuyên truyền và giáo dục, mọi người mới hiểu ra nguy cơ và tác hại của sự bùng nổ dân số: Vấn đề dân số gắn liền với đói nghèo hay ấm no, hạnh phúc.

Câu 2. Dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu:

– Vì dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện như nhà ở, lương thực, môi trường sống, việc làm1, giáo dục,.. Những phương diện này sẽ không kịp phát triển với đà tăng dân số.

– Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, càng kiềm chế phát triển giáo dục hơn.

Câu 3. Dựa vào số liệu gia tăng dân số thế giới (trong phần học thêm tính từ năm 2000 đến tháng 9 năm 2003 xem số người trên thế giới đã tăng bao nhiêu và gấp khoảng bao nhiêu lần dân số Việt Nam hiện nay).

– Dân số thế giới ở thời điểm ngày 30-9-2003 là 6.320.815.650 người

– Dân số thế giới vào thời điểm 2000 là 6.080.141.683 người. “Sa – Từ năm 2000 đến 30-9-2003 dân số trên thế giới đã tăng lên 241.673.976 người, gấp 3 lần số dân Việt Nam hiện nay. 

Nguồn website giaibai5s.com

Trả lời câu hỏi và giải bài tập Ngữ Văn 8-Bài 13.Bài toán dân số
Đánh giá bài viết