Chính tả

1. Viết lại tên các huy chương, danh hiệu và giải thưởng dưới đây cho đúng quy tắc viết hoa:

nghệ sĩ nhân dân

huy chương vàng

quả bóng bạc

huy chương bạc

nghệ sĩ ưu tú

quả bóng vàng

đôi giày vàng

huy chương đồng

đôi giày bạc

Nghệ sĩ Nhân dân

Huy chương Vàng

Quả bóng Bạc

Huy chương Bạc

Nghệ sĩ Ưu tú

Quả bóng Vàng

Đôi giày Vàng

Huy chương Đồng

Đôi giày Bạc

Xếp tên các huy chương, danh hiệu và giải thưởng nêu trên vào dòng thích hợp:

a) Giải thưởng trong các kì thi văn hóa, văn nghệ, thể thao – Giải nhất: Huy chương Vàng

Giải nhì: Huy chương Bạc

– Giải ba: Huy chương Đồng

b) Danh hiệu dành cho các nghệ sĩ tài năng Danh hiệu cao quý nhất: Nghệ sĩ Nhân dân

– Danh hiệu cao quý: Nghệ sĩ Ưu tú

 

c) Danh hiệu dành cho cầu thủ, thủ môn bóng đá xuất sắc hằng năm Cầu thủ, thủ môn xuất sắc nhất: Đôi giày Vàng, Quả bóng Vàng

Cầu thủ, thủ môn xuất sắc: Đôi giày  Bạc, Quả bóng Bạc

(2) Viết lại tên các danh hiệu, giải thưởng, huy chương và kỉ niệm chương dưới đây cho đúng qui tắc viết hoa:

Luyện từ và câu

MỞ RỘNG VỐN TỪ: NAM VÀ NỮ

1. Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.

a) Hãy giải thích các từ nói trên bằng cách nối mỗi từ với nghĩa của no: anh hùng

b) Tìm những từ ngữ chỉ các phẩm chất khác của phụ nữ Việt Nam:

Chăm chỉ, cần cù, nhân hậu, khoan dung, độ lượng, biết quan tâm đến mọi người, có đức hi sinh, nhường nhịn.

2. Mỗi câu tục ngữ dưới đây nói lên phẩm chất gì của phụ nữ Việt Nam? Viết câu trả lời vào chỗ trống.

a) Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo phần con Mẹ nằm chỗ ướt dành chỗ khô ráo cho con nằm. Ý nói lòng thương con, đức hi sinh, nhường nhịn của người mẹ.
b) Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi.
Người phụ nữ giỏi giang, đảm đang là người giữ gìn hạnh phúc, giữ gìn tổ ấm gia đình.
 c) Giặc đến nhà, đàn   bà cũng đánh
Phụ nữ dũng cảm anh hùng.

Tập làm văn

ÔN TẬP VỀ TẢ CẢNH

1. Liệt kê những bài văn tả cảnh mà em đã học trong các tiết Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn ở học kì I (sách Tiếng Việt 5, tập một).

(Chú ý: Không liệt kê những bài văn tả cảnh trong tiết viết bài trả bài.) Tuần

Tuần Bài văn tả cảnh Trang
1 – Quang cảnh làng mạc ngày mùa

– Hoàng hôn trên sông Hương

– Nắng trưa

– Buổi sớm trên cánh đồng

10

11

12

14

2  – Rừng trưa

– Chiều tối

21

22

3 Mưa rào 31
6 – Đoạn văn tả biển của Vũ Tú Nam

– Đoạn văn tả con kênh của Đoàn Giỏi

62

62

7  – Vịnh Hạ Long 70
8 Kì diệu rừng xanh 75
9 – Bầu trời mùa thu

– Đất Cà Mau

87

89

Trình bày dàn ý (vắn tắt) của một trong các bài văn đó:

DÀN Ý CỦA BÀI VĂN TẢ CẢNH Hoàng hôn trên sông Hương

I. Mở bài: Giới thiệu Huế đặc biệt yên tĩnh lúc hoàng hôn

II. Thân bài: Tả sự thay đổi sắc màu của sông Hương và sự hoạt động của con người bên sông lúc hoàng hôn.

+ Đoạn 1: Tả sự đổi sắc của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến tối hẳn.

+ Đoạn 2: Tả hoạt động của con người bên bờ sông, trên mặt sông từ lúc hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn.

III. Kết bài: Sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn.

2. Đọc bài Buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 132), trả lời các câu hỏi sau:

a) Bài văn miêu tả buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo trình tự nào? Bài văn miêu tả buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo trình tự thời gian từ lúc trời hửng sáng đến lúc sáng rõ.
b) Tìm một chi tiết cho thấy tác giả quan sát cảnh vật rất tinh tế.
Một trong các chi tiết sau (em tự chọn): Mặt trời chưa xuất hiện… đậm nét
 – Màn đêm mờ ảo đang lắng dần rồi chìm vào đất.

– Thành phố bồng bềnh nổi giữa một biển hơi sương.

– Những vùng cây xanh bỗng òa tươi trong nắng sớm.

– Ánh đèn từ muôn vàn ô vuông… gần lại.

– Mặt trời đang chầm chậm… mềm mại.

  c) Hai câu cuối Thành phố mình đẹp quá! Đẹp quá đi! thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với cảnh được miêu tả?

Là câu cảm thán thể hiện tình cảm tự hào, ngưỡng mộ, yêu quí của tác giả với vẻ đẹp của thành phố.

Luyện từ và câu

ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU

(Dấu phẩy)

1. Đọc các đoạn văn ở bài tập 1, sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 133. Nêu tác dụng của các dấu phẩy được dùng trong những câu văn:

2. Đọc mẩu chuyện vui Anh chàng láu lỉnh (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 133) viết vào chỗ trống:

– Ý kiến của cán bộ xã. – Bò cày không được thịt
– Ý kiến của cán bộ xã bị anh hàng thịt sửa thịt thế nào? – Bò cày không được, thịt
– Cán bộ xã cần viết thế nào để không ai sửa được – Bò cày, không được thịt

3. Dưới đây là 4 câu trong một đoạn văn. Ba trong bốn câu đó có dấu phẩy bị đặt sai vị trí. Em hãy gạch dưới chỗ dùng sai, dùng thừa dấu phẩy và sửa lại cụm từ có dấu dùng sai cho đúng

– Sách Ghi – nét ghi nhận,chị Ca – rôn là người phụ nữ nặng nhất hành tinh. – Sách Ghi – nét ghi nhận rôn là người phụ nữ nhất nặng hành tinh.
– Ca – rôn nặng gần 700 kg nhưng lại mắc bện còi xương

– Cuối mùa hè, năm 1994 chị phải phải đến cấp cứu tại một bệnh ở thành phố Phợ lin, bang chi – gân, nước Mĩ.

Cuối mùa hè năm 1994, chị đến cấp cứu tại một bệnh viện ở thành phố Phợ lin, bang chi – gân, nước Mĩ.
  Để có thể  đưa chị đến bệnh viện, người ta phải nhờ sự giúp của 22 nhân viên cứu hỏa Để có thể đưa chị đến bệnh viện người ta phải nhờ sự giúp đỡ của 22 nhân viên cứu hỏa.

 

Tập làm văn

ÔN TẬP VỀ TẢ CẢNH 

Lập dàn ý miêu tả một trong các cảnh sau:

1. Một ngày mới bắt đầu ở quê em.

2. Một đêm trăng đẹp.

3. Trường em trước buổi học. 4

. Một khu vui chơi, giải trí mà em thích.

I. Mở bài: Sáng nay, ba em chở em đi học sớm hơn mọi khi vì thế em có dịp ngắm cảnh trường em trước giờ vào học.

II. Thân bài: Cảnh trường trước giờ vào học thật yên tĩnh. Ở sân chơi còn vắng bóng người, cây cối đứng im, mỗi làn gió thoáng qua, những chiếc hoa phượng lã chã bay như những cánh bướm. Tiếng chim hót trên cành nghe thánh thót.

– Các lớp học còn đóng kín cửa, cô lao công đi quét dọn

– Ánh nắng xuyên qua các cành cây, vào cửa các lớp học

– Một vài học sinh đến trường. Một hồi trống vang lên, cổng trường đã mở. Học sinh ùa vào, tiếng ồn ào, lao xao, bầu không khí bắt đầu sôi động. Học sinh chạy nhảy vui chơi.

– Thầy cô giáo lần lượt đến.

III. Kết bài: Cảnh trường em trước giờ vào học thật yên tĩnh trông uy nghiêm và có vẻ buồn.

Nguồn website giaibai5s.com

Giải vở bài tập Tiếng việt lớp 5 tập 2 – Tuần 31
Đánh giá bài viết