CHÍNH TẢ 

(1) Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu chuyện sau:

Tìm chỗ ngồi

   Rạp đang chiếu phim thì một bà đứng dậy len qua hàng ghế ra ngoài. Lát sau, bà trở lại và hỏi ông ngồi đầu hàng ghế rằng:

– Thưa ông? Phải chăng lúc ra ngoài tôi vô ý giẫm vào chân ông?

– Vâng, nhưng xin bà đừng băn khoăn, tôi không sao!

– Dạ không! Tôi chỉ muốn hỏi để xem tôi có tìm đúng hàng ghế của mình không.

2. Giải câu đố:

a)                     Để nguyên – tên một loài chim

                Bỏ sắc – thường thấy ban đêm trên trời.

                                                                         Là chữ: sao

b)                    Để nguyên – vằng vặc trời đêm

                Thêm sắc – màu phấn cùng em tới trường. 

                                                                         Là chữ: trắng

LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN TỪ: NHÂN HẬU – ĐOÀN KẾT

1. Tìm các từ ngữ:

2. Xếp các từ có tiếng nhân (nhân dân, nhân hiệu, nhân ái, công nhân, nhân loại, nhân đức, nhân từ, nhân tài) thành 2 nhóm:

a) Từ có tiếng nhân có nghĩa là người:

nhân dân, công nhân, nhân loại, nhân tài

b) Từ có tiếng nhân có nghĩa là lòng thương người:

nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ

3. Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 2:

Nhân loại trên thế giới đều yêu thích hòa bình.

Bác Hồ giàu lòng nhân ái với các cháu.

(4) Nồi câu tục ngữ thích hợp ở bên A với lời khuyên, lời chê ở bên B

TẬP LÀM VĂN
KỂ LẠI HÀNH ĐỘNG CỦA NHÂN VẬT

I – Nhận xét

Đọc truyện Bài văn bị điểm không (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 20– 21), điền câu trả lời vào bảng sau:

Hành động của cậu bé Thứ tự của HĐ Hành động ấy nói lên điều gì về cậu bé?
a) Giờ trả bài, làm thinh khi cô hỏi, mãi sau mới trả lời: “Con  không có ba.” 2 Cậu bé rất trung thực.
b) Giờ làm bài, không tả, không viết, nộp giấy trắng cho cô. 1 M: Cậu bé rất thật thà.
c) Lúc ra về, khóc khi bạn hỏi: “Sao không tả ba của đứa khác?” 3 Tình yêu của cậu bé với cha.

II – Luyện tập

   Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn Sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật (Chích hoặc Sẻ) vào chỗ trống trong mỗi câu và ghi số thứ tự vào  trước mỗi câu để thành một câu chuyện:

LUYỆN TỪ VÀ CÂU
DẤU HAI CHẤM

I – Nhận xét

Trong các câu văn, câu thơ sau, dấu hai chấm có tác dụng gì?

Đánh dấu x vào ô thích hợp:

II – Luyện tập

1. Trong các câu sau, dấu hai chấm có tác dụng gì?

2. Viết một đoạn văn theo truyện Nàng tiên Ốc. Trong đó chỉ có ítnhất hai lần dùng dấu hai chấm:

– Một lần, dấu hai chấm dùng để giải thích.

– Một lần, dấu hai chấm dùng để dẫn lời nhân vật.

   Ngày xưa có một bà lão nghèo, nghèo lắm. Một hôm bà bắt được một con ốc màu xanh rất đẹp. Thương ốc, bà không nỡ đem bán mà thả nó vào chum nước. Nhưng rồi từ đó, khi đi làm về, bà thấy nhà mình là vô cùng. Nhà cửa tinh tươm, gà, lợn đã được cho ăn; Cỏ trong vườn rau đã sạch. Bà quyết tâm rình xem chuyện gì đã xảy ra. Hôm sau, thay vì đi làm, bà chỉ đi đến nửa đường rồi quay về. Bà thấy nàng tiên từ trong vỏ ốc chui ra. Bà bèn ôm chầm lấy nàng tiên và nói: “Con gái ơi, ở lại cùng già nhé!”

TẬP LÀM VĂN
TẢ NGOẠI HÌNH NHÂN VẬT TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN

1- Nhận xét

Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu:

   Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bị những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.

1. Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò:

– Sức vóc: gầy yếu

– Cánh: mỏng như cánh bướm non

– “Trang phục”: chiếc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng.

2. Ngoại hình của chị Nhà Trọ nói lên điều gì về tính cách và thân phận của nhân vật này?

   Ngoại hình của chị Nhà Trọ nói lên tính yếu đuối và thân phận đáng thương, tội nghiệp của nhân vật này.

II – Luyện tập

   Đọc đoạn văn miêu tả ngoại hình của một chú liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 24) và trả lời các câu hỏi:

a) Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào về ngoại hình của chú bé?

– Dáng người gầy ;         

– Tóc hớt ngắn

– Hai túi áo trễ xuống tận đùi ;

– Quần ngắn đến đầu gối

– Đôi mắt sáng và xếch ;

– Bắp chân luôn động đậy

b) Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé?

– Thân hình và trang phục của chú bé cho biết hoàn cảnh sống của chủ, đó là con của một nhà nghèo, vất vả.

– Đôi mắt và đôi bắp chân cho biết chú bé là một người hiếu động, nhanh nhẹn.

Nguồn website giaibai5s.com

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 Tập 1-Tuần 2
3.3 (65%) 4 votes