* Hướng dẫn làm bài tập
1. Tìm những từ cùng nghĩa và những từ trái nghĩa với từ dũng cảm:
– Những từ cùng nghĩa với từ dũng cảm: can đảm, can trường, gan dạ, gan góc, gan lì, táo bạo, bạo gan, anh hùng, anh dũng, quả cảm,…
– Những từ trái nghĩa với từ dũng cảm: hèn nhát, nhát gan, hèn hạ, bạc nhược, nhu nhược, khiếp nhược,…
2. Đặt câu với một trong các từ tìm được.
– Ga-vrốt là cậu bé can trường / gan dạ / gan lì.
– Các chiến sĩ săn bắt cướp thật dũng cảm.
-Quân đội nhân dân Việt Nam anh hùng.
– Nguyễn Bá Ngọc, một thiếu nhi Việt Nam can đảm.
– Mọi kẻ thù xâm lược đều phải khiếp nhược trước sức mạnh đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
– Anh ta là con người rất bạc nhược/nhu nhược.
3. Chọn từ thích hợp trong các từ sau đây để điền vào chỗ trống: anh dũng, dũng cảm, dũng mãnh.
– dũng cảm bênh vực lẽ phải
– khí thế dũng mãnh
– hi sinh anh dũng
4. Trong các thành ngữ sau, những thành ngữ nào nói về lòng dũng cảm?
Ba chìm bảy nổi; vào sinh ra tử; cày sâu cuốc bẫm; gan vàng dạ sắt; nhường cơm sẻ ác; chân lấm tay bùn.
- Những thành ngữ nói về lòng dũng cảm:
– Gan vàng dạ sắt: gan dạ, không nao núng trước hiểm nguy.
– Vào sinh ra tử: trải qua nhiều nguy hiểm, kề cận cái chết.
- Còn các thành ngữ khác không phải nói về lòng dũng cảm:
– Ba chìm bảy nổi: sống phiêu bạt, nay đây mai đó, chịu nhiều khổ sở, vất vả.
– Cày sâu cuốc bẫm: làm ăn cần cù (nghề nông).
– Nhường cơm sẻ áo: đùm bọc, giúp đỡ, nhường nhịn, san sẻ cho nhau lúc hoạn nạn, khó khăn.
– Chân lấm tay bùn: chỉ sự lao động vất vả, cực nhọc (ở nông thôn).
5, Đặt câu với một trong các thành ngữ vừa tìm được ở bài tập 4.
– Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ đã xuất hiện những con người vào sinh ra tử cho Tổ quốc.
– “Bất khuất” là tác phẩm văn học phản ánh những con người gan vàng dạ sắt.
– Dân tộc ta vốn có truyền thống đoàn kết nhường cơm sẻ áo cho nhau.
– Người nông dân Việt Nam chân lấm tay bùn để làm ra những “hạt vàng”, “hạt ngọc”.
Nguồn website giaibai5s.com