Câu 1. Nghe – viết:

Kì diệu rừng xanh (từ Nắng trưa … đến cảnh mùa thu.)

 (- Các em nghe thầy, cô đọc hết câu mới viết.

       – Khi viết xong, cần kiểm tra lại những chữ phải viết hoa, những chữ có âm đầu, âm cuối, dấu thanh dễ sai chính tả: nắng, rọi, sâu, ẩm lạnh, lọt, rào rào, chuyển động, vượn, gọn ghẽ, chuyền, vút qua, len lách, mải miết, rẽ, rậm,…)

Câu 2. Tìm trong đoạn tả cảnh rừng khuya dưới đây những tiếng có chứa yê hoặc ya:

        Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cảnh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết từ ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.

(- Những tiếng có chứa yê: truyền thuyết, xuyên, yên. 

– Những tiếng có chứa ya: khuya.)

 Câu 3. Tìm tiếng có vần uyên thích hợp với mỗi ô trống dưới đây: 

Câu 4. Tìm tiếng trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống để gọi tên các loài chim trong những tranh dưới đây:

đỗ (yến, yểng, quyên) 

* Thứ tự điền như sau: 

  1. Yểng (cùng họ với chim sáo, hót hay, có thể nhai được tiếng người).
  2. Hải yến (loài chim biển, cùng họ với én, cánh dài và nhọn, làm tổ bằng nước bọt ở vách đá cao).
  3. Đỗ quyên (chim cuốc) (màu nâu đốm trắng thường sống ngoài đồng ruộng

Nguồn website giaibai5s.com

Những bài làm văn mẫu lớp 5 tập 1 – Tuần 8: Chính tả: Nghe – viết: Kì diệu rừng xanh – Luyện tập đánh dấu thanh (Các tiếng chứa bê / ya)
Đánh giá bài viết