CHÍNH TẢ

(1) Điền vào chỗ trống:

a) Tiếng có âm đầu l hoặc n

   Cồng chiêng là một loại nhạc cụ đúc bằng đồng, thường dùng trong lễ hội dân gian Việt Nam. Công chiêng nổi tiếng nhất là ở Hòa Bình và Tây Nguyên.

b) Tiếng có vần át hoặc ác 

   Khúc nhạc đưa mọi người vào giấc ngủ yên lành. Âm thanh cồng chiêng, trang nghiêm và linh thiêng như tiếng đất trời, làm mọi người tạm quên đi những lo toan vất vả đời thường.

(2) Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu văn sau:

   Chàng hiệp sĩ gỗ đang ôm giấc mộng làm người, bỗng thấy xuất hiện một bà già. Bà ta cầm cái quạt giấy che nửa mặt lấc láo đảo mắt nhìn quanh, rồi cất tiếng khàn khàn hỏi:

– Còn ai thức không đấy?

– Có tôi đây! Chàng hiệp sĩ lên tiếng.

   Thế là, bà già nhấc chàng ra khỏi cái đinh sắt, cầm chiếc quạt phẩy nhẹ ba cái. Tức thì, hai con mắt của chàng bắt đầu đảo qua đảo lại, môi chàng mấp máy, chân tay cựa quậy. Bà già đặt chàng xuống đất. Chàng lảo đảo trên đôi chân run rẩy rồi từng mình, thở một tiếng thật dài, biến thành một người bằng xương bằng thịt. Bà già nắm tay chàng hiệp sĩ, dắt đi theo.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU 
CÂU KỂ AI LÀM GÌ?

I – Nhận xét

1. Đọc một đoạn văn sau:

   Trên nương, mỗi người một việc. Người lớn đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá, mấy chú bé bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ tra ngô. Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ. Lũ chó sủa om cả rừng.

2. Tìm trong mỗi câu ở đoạn văn trên các từ ngữ thích hợp với mỗi nhóm sau:

Từ ngữ chỉ hoạt động Từ ngữ chỉ người hoặc vật hoạt động
M: đánh trâu ra cày
     nhặt cỏ, đột lá

     bắc bếp thổi cơm
     tra ngô
     ngủ khì
     sủa om cả rừng
M: người lớn
     các cụ già
     mấy chú bé

     các bà mẹ
     các em bé
     lũ chó

3. Đặt câu hỏi:

Câu hỏi cho từ ngữ chỉ hoạt động Câu hỏi cho từ ngữ chỉ người hoặc vật hoạt động
Người lớn đánh trâu ra cày. M: Người lớn làm gì? M: Ai đánh trâu ra cày?
Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Các cụ già làm gì? Ai nhặt cỏ, đốt lá?
Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm. Mấy chú bé làm gì? Ai bắc bếp thổi cơm?
Các bà mẹ tra ngô. Các bà mẹ làm gì? Ai tra ngô?
Các em bé ngủ khi trên lưng mẹ. Các em bé làm gì? Ai ngủ khi trên lưng mẹ?
Lũ chó sủa om cả rừng. Lũ chó làm gì? Con gì sủa om cả rừng?

II – Luyện tập

1. Đánh dấu x vào  trước câu kể Ai làm gì?. Viết lại chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu đó. Câu

2. Viết một đoạn văn kể về các công việc trong một buổi sáng của em. Gạch dưới các câu kể Ai làm gì? có trong đoạn văn:

   Hằng ngày, em dậy rất sớm. Em ra sân, tập thể dục. Sau đó, em làm vệ sinh cá nhân, kiểm tra lại tập bút để chuẩn bị đến trường. Mẹ em đã chuẩn bị cho em bữa sáng ngon lành. Em cùng ba mẹ ăn sáng. Ba dắt xe ra rồi đưa em đến trường.

TẬP LÀM VĂN
ĐOẠN VĂN TRONG BÀI VĂN MIÊU TẢ ĐỒ VẬT

I – Nhận xét

Đọc lại bài Cái cối tân (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 143 – 144). Tìm các đoạn văn trong bài văn, viết vào bảng ở dưới. Cho biết nội dung chính của mỗi đoạn văn em vừa tìm được.

Bài văn có 4 đoạn:

Phần Đoạn Nội dung chính
Mở bài 1 Giới thiệu cái cối.
Thân bài

 

2
3
Tả hình dáng của cái cối.
Tả hoạt động của cái cối.
Kết bài 4 Nêu cảm nghĩ về cái cối.

II – Luyện tập

1. Đọc bài văn Cây bút máy (Sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 170), trả lời các câu hỏi sau:

a) Bài văn gồm mấy đoạn văn?  Bài văn gồm 4 đoạn văn.
b) Đoạn nào tả hình dáng bên ngoài cây bút máy? Đoạn 2 tả hình dáng bên ngoài cây bút.
c) Đoạn nào tả cái ngòi bút? Đoạn 3 tả cái ngòi bút.
d) Câu nào mở đoạn 3?

– Câu nào kết thúc đoạn 3?

 

Câu: Mở nắp ra, em thấy ngòi bút sáng  loáng, hình lá tre, có mấy chữ rất nhỏ, nhìn không rõ.
Rồi em tra nắp bút cho ngòi khỏi bị tòe trước khi cất vào cặp.

2. Viết một đoạn văn tả bao quát chiếc bút của em:

   Chiếc bút của em hiệu Thiên Long. Đó là một chiếc bút nhỏ nhắn, thân màu đỏ sậm, được làm bằng nhựa cứng. Nắp bút bằng nhôm mạ đồng bóng loáng. Đầu bút thon thon thanh tú. ngòi bút hình lá tre mềm mại vô cùng.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU
VỊ NGỮ TRONG CÂU KỂ AI LÀM GÌ?

I – Nhận xét

1. Đánh dấu x vào trước câu kể Ai làm gì?. Viết lại vị ngữ của mỗi câu đó và nêu ý nghĩa của vị ngữ.

(2) Cho biết vị ngữ trong các câu trên do từ ngữ nào tạo thành.

Ghi dấu x vào  thích hợp.

Do động từ và các từ kèm theo nó (cụm động từ) tạo thành.

II – Luyện tập

1. Đánh dấu x vào trước câu kể Ai làm gì?. Viết lại vị ngữ của mỗi câu đó. | Câu

   Giờ chơi đã đến, sân trường đang im ắng bỗng trở nên ồn ào náo nhiệt. Từ các cửa lớp, học sinh ùa ra như đàn chim võ tổ. Ở một góc sân, các bạn nữ nhảy dây, các bạn nam đá cầu. Dưới tán cây rợp mát, một nhóm bạn cả nam lẫn nữ chụm đầu vào nhau đọc truyện tranh. Dường như đọc đến đoạn truyện vui, các bạn lại cười lên rúc rích.

TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN MIÊU TẢ ĐỒ VẬT

1. Đọc các đoạn văn tả chiếc cặp sách (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 172 – 173) và trả lời câu hỏi:

a) Các đoạn văn trên thuộc phần nào  bài văn miêu tả? các đoạn văn trên thuộc phần thân bài trong bài văn miêu tả.
b) Xác định nội dung miêu tả của từng đoạn văn. Đoạn 1: tả bao quát chiếc cặp.
Đoạn 2: tả quai cặp và hai dây đeo.
Đoạn 3: tả bên trong của chiếc cặp.

2. Hãy quan sát kĩ chiếc cặp của em hoặc của bạn em. Viết một đoạn văn miêu tả hình dáng bên ngoài chiếc cặp đó (Đọc 3 gợi ý trong sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 173).

   Chiếc cặp của em làm bằng da mềm, màu xanh dương rất đẹp. Bề ngang của nó độ 35cm, chiều cao khoảng 25cm trông rất vừa với khổ người nhỏ con như em. Chiếc cặp nhìn nổi bật nhờ trên nền da màu xanh gắn một chú gấu đội chiếc mũ đỏ nom rất ngộ nghĩnh.

Hoặc:

   Cặp vừa có quai xách, vừa có dây đeo rất tiện. Em thường dùng dây đeo để khoác lên vai mỗi khi ba đưa đến trường. Cặp được làm bằng một thứ da mềm mại, ở hai đầu dây là hai cái móc sắt bằng kim loại sáng bóng, đặc biệt đường chỉ khâu xung quanh mép rất khéo léo và chắc chắn nên rất yên tâm và thoải mái mỗi khi đeo cặp đến trường.

3. Hãy viết một đoạn văn tả đặc điểm bên trong chiếc cặp của em. (Gợi ý: Chiếc cặp có mấy ngăn? Vách ngăn được làm bằng gì? Trông như thế nào? Em đựng gì ở mỗi ngăn?)

   Chiếc cặp của em có hai ngăn chính ở bên trong, một ngăn phụ ở bên ngoài và hai ngăn nhỏ xíu như hai chiếc túi ở bên hông cặp. Trong hai ngăn chính một bên đựng sách giáo khoa, một bên em đựng vở và hộp bút. Vách ngăn giữa hai ngăn được làm bằng một lớp vải mềm mại trông như một lớp ren nhưng lại vô cùng chắc chắn.

Nguồn website dethi123.com

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 Tập 1-Tuần 17
Đánh giá bài viết