Chính tả

1. Tìm chữ cái thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài thơ sau. Biết rằng:

[1] Chữ r, d hoặc gi

[2] Chữ o hoặc ô (thêm dấu thanh thích hợp)

Tháng giêng của bé

Đồng làng vương chút heo may

Mầm cây tỉnh [1] giấc, vườn đầy tiếng chim

Hạt mưa mải miết tr[2]ốn tìm

Cây đào trước cửa lim [1] dim mắt cười

Quất g[2]om từng hạt nắng [1] rơi

Làm thành quả – những mặt trời vàng mơ

Tháng 1 giêng đến tự bao giờ?

Đất trời viết tiếp bài thơ ng[2]ọt ngào.

(Theo Đỗ Quang Huỳnh)

(2). a) Điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng c, d hoặc gia

 Làm việc cho cả ba thời

Có một con ve thấy bác nông dân nọ làm việc miệt mài, từ sáng đến tối chẳng lúc nào ngơi, liền tò mò hỏi:

– Bác làm việc quần quật như thế để làm gì?

Bác nông dân đáp:

– Tôi làm cho cả ba thời nên không thể ngừng tay.

Ve nghĩ mãi không ra, lại hỏi:

– Thế nào là làm việc cho cả ba thời?

Bác nông dân ôn tồn giảng giải:

– Trước hết, tôi phải làm việc để nuôi thân. Đó là làm việc cho hiện tại. Nhà tôi còn bố mẹ già. Làm việc để phụng dưỡng bố mẹ là làm vì quá khứ. Còn làm để nuôi con là dành dụm cho tương lai. Sau này tôi già, các con tôi lại nuôi tôi như bây giờ tôi đang phụng dưỡng cha mẹ.

(Truyện vui dân gian thế giới)

b) Điền vào chỗ trống vắn chứa o hoặc ô.

Giải câu đố:

–       Hoa gì đơm lửa rực hồng 

Lớn lên hạt ngọc đầy trong bị vàng?

(Là hoa lựu)

– Hoa nở trên mặt nước

Lại mang hạt trong mình

Hương bay qua hồ rộng

Lá đội đầu mướt xanh.

(Là cây sen)

 

Luyện từ và câu

CÂU GHÉP

I. Nhận xét

Đọc đoạn văn sau (các câu văn đã được đánh số thứ tự) và thực hiện yêu cầu ở dưới:

(1) Mỗi lần dời nhà đi, bao giờ con khỉ cũng nhảy phốc lên ngồi trên lưng con chó to. (2)Hễ con chó đi chậm, con khỉ cấu hại tại chó giật giật. (3)Con chó chạy sải thì khỉ gò lưng như người phi ngựa. (4)Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc.

1. Gạch một mạch (–) dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch (=) dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu văn trên.

2. Xếp các câu trên vào nhóm thích hợp:

3. Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ – vị ngữ trong các câu ghép nối trên thành một câu đơn được không? Đánh dấu x vào  trước ý em chọn:

không được, vì các vế câu diễn tả những ý có quan hệ chặt chẽ với nhau, tách ra sẽ thành chuỗi câu rời rạc.

Được, vì mỗi vế câu (cụm chủ ngữ – vị ngữ) có cấu tạo như một câu đơn, diễn tả một ý hoàn chỉnh, có thể đứng độc lập

II. Luyện tập

1. a) Đọc các câu văn đã được đánh số thứ tự. Ghi dấu x vào ô trống trước những câu là câu ghép:

(1)Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời.

(2)Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch

(3)Trời/ rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. “

(4)Trời âm u mây mưal, biển xám xịt, nặng nề.

(5)Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ..

(6)Biển nhiều khi rất đẹp/, ai cũng thấy như thế.

(7)Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

b) Đánh dấu gạch chéo (/) để xác định các vế câu trong từng câu ghép em vừa tìm được.

2. Có thể tách mỗi vế câu ghép vừa tìm được ở bài tập trên thành một câu đơn được không? Vì sao?

– Không thể tách mỗi vế câu ghép ở trên thành một câu đơn vì mỗi vế thể hiện một ý có quan hệ rất chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

3. Thêm một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:

a) Mùa xuân đã về, cây cối đâm chồi nảy lộc.

b) Mặt trời mọc, nông dân dắt trâu ra đồng.

c) Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn người anh thì tham lam, lười biếng.

d) Vì trời mưa to nên đường ngập nước.

Tập làm văn

LUYỆN TẬP TẢ NGƯỜI

(Dựng đoạn mở bài)

1. Đọc hai đoạn mở đầu bài văn tả người (bài tập 1, sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 12) và cho biết cách mở bài ở hai đoạn này có gì khác nhau. Ghi câu trả lời vào bảng sau:

Đoạn mở bài Cách mở bài
a  Mở bài trực tiếp: Giới thiệu trực tiếp người định tả: người bà.
b Mở bài gián tiếp: Tả cánh đồng làng buổi sáng rồi mới giới thiệu nhân vật được tả.

2. Viết hai đoạn mở bài trực tiếp và gián tiếp) cho một trong bốn đề văn dưới đây:

a) Tả một người thân trong gia đình em.

b) Tả một người bạn cùng lớp hoặc người bạn ở gần nhà em

c) Tả một ca sĩ đang biểu diễn.

d) Tả một nghệ sĩ hài mà em yêu thích.

Đề: 1

– Đoạn mở bài trực tiếp:

Trong gia đình em, người mà em yêu thương nhất là mẹ của em.

Đoạn mở bài gián tiếp:

Mỗi lần nghe câu hát: “Lòng mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào” là em lại nhớ tới mẹ của em. Mẹ là người đã nuôi em khôn lớn, ru em từng giấc ngủ. Mẹ chính là người mà em yêu thương nhất.

Luyện từ và câu

 CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP

I. Nhận xét

1. Đánh dấu gạch xiên (/) để xác định các vế câu trong từng câu ghép dưới đây:

a) (1)súng kíp của ta mới bắn một phát thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. (2)Quan ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn/, trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên.

b) (3)Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn/: hôm nay tôi đi học.

c) (4)Kia là những mái nhà đứng sau lũy trel; đây là mái đình cong cong/; kia nữa là sân phơi.

2. Ranh giới giữa các vế câu được đánh dấu bằng những từ hoặc những dấu câu nào? Ghi câu trả lời vào bảng sau:

Câu ghép  Ranh giới giữa các vế ghép câu được đánh dấu bằng
1 Từ “thì” đánh dấu ranh giới giữa 2 vế câu.
2  Dấu phẩy đánh dấu ranh giới giữa 2 vế câu.

 

Câu ghép Ranh giới giữa các vế. ghép câu được đánh dấu bằng
1 Dấu hai chấm đánh dấu ranh giới giữa 2 vế câu.
2 Các dấu chấm phẩy 4 đánh dấu ranh giới giữa 3 vế câu.

II. Luyện tập 

1. Gạch dưới những câu văn là câu ghép:

a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

b) Anh bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống. Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá lửa ấy vùng vẫy, quằn quại, giãy lên đành đạch. Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó không chịu khuất phục.

c) Tôi ngắt một chiếc lá sỏi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy nhóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng trong tranh, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

– Trong mỗi câu ghép nói trên, các vế câu nối với nhau bằng cách:

Câu ghép Cách nối các vế câu
Trong đoạn a Bốn vế câu nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có 1 dấu phẩy
Trong đoạn b  Ba vế câu nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có dấu phẩy
Trong đoạn c Trong đoạn c vế 1 và vế 2 nối với nhau trực tiếp, giữa 2 vế có dấu phẩy. Về 2 nối với vế 3 bằng quan hệ từ “rồi”.

2. Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu tả ngoại hình một người bạn của em, trong đoạn văn có ít nhất một câu ghép. (Gạch dưới câu ghép có trong đoạn văn.) Cho biết các vế trong câu ghép được nối với nhau bằng cách nào.

Lan là người bạn thân của em. Tuy bạn ấy cùng tuổi với em nhưng bạn ấy cao hơn em cả một tấc. Trông bạn ấy thật xinh xắn. Vóc người bạn thanh mảnh, dáng đi nhanh nhẹn, mái tóc cắt ngắn gọn gàng.

Tập làm văn 

 LUYỆN TẬP TẢ NGƯỜI

(Dựng đoạn kết bài)

1, Đọc hai đoạn kết bài (bài tập 1, sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 14) và cho biết cách kết bài ở hai đoạn này có gì khác nhau. Ghi câu trả lời vào bảng sau:

Đoạn kết bài Cách kết bài
A Kết bài không mở rộng: Tiếp nối lời tả về bà, nhấn mạnh tình cảm của người viết với bà.
B  Kết bài mở rộng: tình cảm của người viết đối với bác nông dân và nêu nhận xét, lời bình luận về vai trò của người nông dân trong xã hội.

2. Viết Liai đoạn kết bài theo hai cách đã biết cho một trong bốn đề văn sau:

a) Tả một người thân trong gia đình em.

b) Tả một người bạn cùng lớp hoặc người bạn ở gần nhà em.

c) Tả một ca sĩ đang biểu diễn.

d) Tả một nghệ sĩ hài mà em yêu thích.

Đề: 1

– Đoạn kết bài không mở rộng:

Ba em rất ít nói nhưng những việc làm của ba đã thể hiện rất rõ tình yêu thương mà ba đã dành cho mỗi chúng em. Chúng em luôn yêu thương và vâng lời ba dạy dỗ.

– Đoạn kết bài mở rộng:

Ngoài xã hội, ba em là một thầy giáo được học sinh kính yêu, bạn bè thương mến. Trong gia đình, ba là người chồng tốt, người cha gương mẫu. Chúng em quyết tâm noi gương cho học thật giỏi, làm việc tốt để trở thành người có ích cho xã hội.

Nguồn website giaibai5s.com

Giải vở bài tập Tiếng việt lớp 5 tập 2 – Tuần 19
4.7 (94.55%) 11 votes