I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT 

Tính chất vật lý: saccarozơ là chất rắn, màu trắng, vị ngọt, dễ tan trong nước.

Công thức phân tử: C12H22O1

– Tính chất hóa học:

  • Không có phản ứng tráng gương. 
  • Phản ứng thủy phân: 

Glucozơ và fructozơ có cấu tạo khác nhau, có chung CTPT

– Ứng dụng: làm thực phẩm (kẹo, bánh, …), pha chế thuốc, ..

Nguồn website giaibai5s.com

  1. TÓM TẮT LÝ THUYẾT 

– Tính chất vật lý: saccarozơ là chất rắn, màu trắng, vị ngọt, dễ tan

trong nước.

Công thức phân tử: C12H22O1. 

– Tính chất hóa học:

  • Không có phản ứng tráng gương. 
  • Phản ứng thủy phân: 

1 C12H22O + H2O – axit + C6H12O6 + C6H12O6

Glucozơ Fructozơ * Glucozơ và fructozơ có cấu tạo khác nhau, có chung CTPT.

– Ứng dụng: làm thực phẩm (kẹo, bánh, …), pha chế thuốc, …

  1. GIẢI BÀI TẬP SGK (trang 155) Bài 1.

Khi pha nước giải khát có nước đá người ta có thể làm như sau: , a) Cho nước đá vào nước, cho đường, rồi khuấy. b) Cho đường vào nước, khuấy tan, sau đó cho nước đá. Hãy chọn cách làm đúng và giải thích

Giải Câu đúng là b) vì khi chưa cho nước đá vào, đường sẽ tan dễ hơn do

nhiệt độ của nước chưa hạ xuống. Bài 2.

Hãy viết các phương trình hóa học trong sơ đồ chuyển đổi hóa học sau: Saccarozơ (1) Glucozơ (2) » Rượu etylic.

Giải Các PTHH: (1): C12H22O + H2O – > C6H12O6 + C6H12O6

Glucozơ . Fructozo (2): C6H1206 – Men → 2CH3OH + 2002

Ayit

. .

.

Bài 3.

Hãy giải thích tại sao khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí, ở đầu đoạn mía thường có mùi rượu etylic.

Giải Khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí, đường saccarozơ có trong mía sẽ bị vi khuẩn có trong không khí lên men chuyển thành glucozơ,

sau đó thành rượu etylic. Bài 4.

Nêu phương pháp hóa học phân biệt ba dung dịch sau: glucozơ, rượu etylic, saccarozơ. . ,

1

.

Giá:

Lấy mẫu thử của từng chất: – Cho các mẫu thử tác dụng với Ag2O trong dung dịch NH3. Chất nào

có phản ứng tráng bạc đó là glucozơ, còn lại là rượu etylic và saccarozo. PTHH: C6H12O6 + Ag2O – NH3 + C6H12O7 + 2Ag Cho hai mẫu thử còn lại tác dụng với Na. Mẫu nào có xuất hiện khí bay lên đó là rượu etylic.

PTHH: 2C2H5OH + 2Na – 2C2H5ONa + H21 Bài 5.

Từ 1 tấn nước mía chứa 13% saccarozơ có thể thu được bao nhiêu kg saccarozơ? Cho biết hiệu suất thu hồi đường đạt 80%. .

Giải Trong 1 tấn nước mía 13% có chứa 0,13 tấn saccarozơ. Lượng saccarozơ thu được: –

  1. 0,13.80

2 = 0,104 (tấn)

100 Bài 6.

Khi đốt cháy một loại gluxit (thuộc một trong các chất sau: glucozơ, saccarozơ), người ta thu được khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ là 33 : 88. Xác định công thức hóa học của gluxit trên.

Giải Gọi công thức của gluxit: C,H,O.. PTHH: 4C,H,O, + (4x + y – 2zO. + 4xCO + 2yH2O

30 18. Từ PTHH ta có: Cứ 1 mol C,H,O, bị đốt cháy sẽ tạo ra 44x gam CO2 và 18 g H2O. Theo đề bài. Hy 33 – y 44.33 11 22 44x 88 x 88.

9 612 Kết hợp với dữ kiện của đề bài ta thấy công thức phù hợp với gluxit là C12H22O11. Đó là saccarozơ.

Giải bài tập Hóa học lớp 9 – Bài 51: Saccarozơ
Đánh giá bài viết