Cách day cũng tương tự cách dạy các tên gọi trong phép cộng, trừ như đã nêu ở mục B.II của $1. Chỉ có điều là không xét trường hợp viết các phép nhân, chia theo kiểu tính dọc vì trẻ chưa học.
VII. Cách dạy trẻ tìm x (trong đó x là thừa số hoặc số bị chia)
Xét một ví dụ : Tìm x biết x: 2 = 3
a) Bước 1: Xác định tên gọi các thành phần và kết quả của phép tính. Chẳng hạn : x là số bị chia (chưa biết)
2 là số chia.
3 là thương.
– Bước 2 : Áp dụng quy tắc : “Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia”: x = 3 x 2
Tín– Bước 3: h và viết kết quả :3 x 2 = 6, vậy x = 6.
b) Các trình bày : x : 2 = 3
x = 3 x 2
x = 6
c) Ghi chú : Có thể thử lại : “6 : 2 = 3, đúng” bằng miệng hoặc vào nháp.
VII. Cách dạy trẻ về vai trò của số 1 trong phép nhân, chia
B1: Giới thiệu phép nhân có thừa số 1:
a) PH nêu phép nhân, yêu cầu trẻ chuyển thành tổng các số hạng bằng nhau :
1 x 2 = 1 + 1 = 2, vậy 1 x 2 =2
1 x 3 = 1 + 1 + 1 = 3, vậy 1 x 3 = 3
1 x 4 = 1 + 1 + 1 + 1 = 4, vậy 1 x 4 = 4
Trẻ kết luận : Số 1 nhân với số nào cũng bằng chính số đó.
b) PH nêu : Trong các bảng nhân đều có :
2 x 1 = 2 4 x1 = 4
3 x 1 = 3 5 x 1 = 5
Trẻ kết luận : Số nào nhân với 1 cũng bằng chính số đó.
B2 : Giới thiệu phép chia cho 1 (số chia là 1):
– Dựa vào quan hệ của phép nhân và phép chia.
1 x 2 = 2, ta có 2 : 1 = 2
1 x 3 = 3, ta có 3:1 = 3
1 x 4 = 4, ta có 4:1 = 4
1 x 5 = 5, ta có 5: 1 = 5
– Trẻ kết luận : Số nào chia cho 1 cũng bằng chính số đó.
Nguồn website giaibai5s.com