A.TÓM TẮT LÝ THUYẾT

  • Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích. Chiều quy ước của dòng điện là chiều chuyển dịch có hướng của các điện tích dương.
  • Cường độ dòng điện được xác định bằng thương số của điện lượng của Aq dịch chuyển qua tiết diện thẳng của vật dẫn trong thời gian At và khoảng thời gian đó:

  • Dòng điện không đổi là dòng điện có chiều và cường độ không đổi theo thời gian. Cường độ của dòng điện không đổi được tính bởi công thức:

  • Đơn vị của cường độ dòng điện là ampe, ký hiệu là A
  • Các lực lạ bên trong nguồn điện có tác dụng làm cho hai cực của nguồn điện được tích điện khác nhau và do đó duy trì được hiệu điện thế giữa hai cực của nó.
  • Suất điện động của nguồn điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của nguồn điện và được đo bằng thương số giữa công A của lực lạ thực hiện khi di chuyển một điện tích dương , ngược chiều điện trường và độ lớn của điện tích đó:

  • Điện trở của nguồn điện được gọi là điện trở trong của nguồn điện đó. Điện trở trong thường được kí hiệu là r
  • Các nguồn điện thông dụng là:

      * Pin điện hoá: pin Vônta; pin Leclanché

      * Ắc quy: có hai loại là ắc quy kiềm và ắc quy chì.

Nguồn website giaibai5s.com

  1. TÓM TẮT LÝ THUYẾT 
  • Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích. Chiều quy ước của dòng điện là chiều chuyển dịch có hướng của các điện tích dương. 

Cường độ dòng điện được xác định bằng thương số của điện lượng của Aq dịch chuyển qua tiết diện thẳng của vật dẫn trong thời gian At và khoảng thời gian đó:

  • Dòng điện không đổi là dòng điện có chiều và cường độ không đổi theo thời gian. Cường độ của dòng điện không đổi được tính bởi công

thức:

Đơn vị của cường độ dòng điện là ampe, ký hiệu là A 

  • Các lực lạ bên trong nguồn điện có tác dụng làm cho hai cực của nguồn điện được tích điện khác nhau và do đó duy trì được hiệu điện thế giữa hai cực của nó. 

Suất điện động của nguồn điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của nguồn điện và được đo bằng thương số giữa công A của lực lạ thực hiện khi di chuyển một điện tích dương , ngược chiều điện trường và độ lớn của điện tích đó:

Điện trở của nguồn điện được gọi là điện trở trong của nguồn điện đó. Điện trở trong thường được kí hiệu là r 

Các nguồn điện thông dụng là:

* Pin điện hoá: pin Vônta; pin Leclanché 

* Ắc quy: có hai loại là ắc quy kiềm và ắc quy chì.

  1. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Khi có dòng điện chạy qua vật dẫn thì các hạt mang điện tham gia

vào chuyển động có hướng dưới tác dụng của lực nào?

Giải Khi có dòng điện chạy qua vật dẫn thì các hạt mang điện tham gia

vào chuyển động có hướng dưới tác dụng của lực điện trường. 2. Bằng cách nào để biết có dòng điện chạy qua một vật dẫn?

Giải Có nhiều cách để biết có dòng điện chạy qua một vật dẫn bằng cách

dựa vào các tác dụng của dòng điện. + Dựa vào tác dụng nhiệt: Vật dẫn sẽ nóng lên khi có dòng điện chạy qua * Dựa vào tác dụng từ: Khi đặt kim nam châm gần một vật dẫn có

dòng điện chạy qua, kim nam châm sẽ bị lệch so với vị trí ban đầu. + Dựa vào tác dụng hoá học: Khi có dòng điện chạy qua, tại các cực

của bình điện phân sẽ xuất hiện những bọt khí. + Dựa vào tác dụng sinh lý: Nếu dòng điện có hiệu điện thế thấp

(khoảng bé hơn 50 V), chạm tay vào vật dẫn ta sẽ có cảm giác tê tê… | 3. Cường độ dòng điện được xác định bằng công thức nào?

Giải • Cường độ dòng điện được xác định bằng thương số của điện lượng Aq

dịch chuyển qua tiết diện thắng của vật dẫn trong thời gian At và khoảng thời gian đó I= Ag

  1. Bằng cách nào mà các nguồn điện duy trì sự tích điện khác nhau ở hai | cực của nguồn điện và do đó duy trì hiệu điện thế giữa hai cực của nó?

… Giải Các nguồn điện duy trì sự tích điện khác nhau ở hai cực của nguồn điện và hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện đó là do có sự xuất hiện của các lực lạ bên trong nguồn điện. Các lực lạ này đã tác

dụng lên hai cực của nguồn điện. 5. Đại lượng nào đặc trưng cho khả năng thực hiện công của lực lạ bên trong nguồn điện? Đại lượng này được xác định như thế nào?

Giải Đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của các lực lạ bên trong nguồn điện là suất điện động của nguồn điện đó (8). Đại lượng này được xác định bởi thương số giữa công A của lực lạ thực hiện khi dịch chuyển một điện tích dương ( ngược chiều điện trường và độ lớn

: của điện tích q đó. 8 = 2

B.

  1. Cường độ dòng điện được đo bằng dụng cụ nào sau đây? A. Lực kế.

| B. Công tơ điện. C. Nhiệt kế.

  1. Ampe kế.

Giải Chọn câu D 7. Đo cường độ dòng điện bằng đơn vị nào sau đây? A. Niuton (N). B. Ampe (A). C. Jun (J). D. Oát (W).

Giải Chọn câu B 8. Chọn câu đúng. Pin điện hoá có

  1. hai cực và hai vật dẫn cùng chất. B. hai cực là hai vật dẫn khác chất. C. một cực là vật dẫn và cực kia là vật cách điện. D. hai cực đều là vật cách điện.

Giải Chọn câu B 9. Hai cực của pin điện hoá được ngâm trong chất điện phân là dung dịch

nào sau đây? A. Dung dịch muối. B. Dung dịch axit. C. Dung dịch bazơ. D. Một trong các dung dịch kể trên.

Giải Chọn câu D 10. Trong các pin điện hoá có sự chuyển hoá từ năng lượng nào sau đây

thành điện năng? A. Nhiệt năng.

  1. Thế năng đàn hồi. . C. Hoá năng.

| D. Cơ năng.

Giải Chọn câu C 11. Suất điện động được đo bằng đơn vị nào sau đây? A. Culông (C). B. Vôn (V). C. Héc (Hz). D. Ampe (A).

Giải Chọn câu B 12. Tại sao có thể nói acquy là một pin điện hoá? Acquy hoạt động như

thế nào để có thể sử dụng được nhiều lần.

21

: Giải Ắc quy được cấu tạo bởi hai bản cực có bản chất hoá học khác nhau (chì và chì đioxit trong ắc quy chì hay kiếm hiđroxit và cađimihiđroxit trong ắc quy kiềm) được nhúng trong axit H2SO4 (ắc quy chì) hay dung dịch kiềm KOH, NaOH trong ắc quy kiềm chính vì vậy, ắc quy cũng là một loại pin điện hoá. Khi cho ắc quy chì phát điện, do tác dụng hoá học các bản cực của ắc quy bị biến đổi, cả bản cực dương và bản cực âm của ắc quy đều bị phủ một lớp chì sunfat. Khi cả hai cực của ắc quy đều bị phủ kín bởi sunfat chì, suất điện động của ắc quy giảm dần. Khi suất điện động này giảm xuống tới 1,85 V thì ta phải nạp điện cho ắc quy để tiếp

tục sử dụng… 13. Một điện lượng 6,0 mc dịch chuyển qua tiết diện thắng của dây dẫn

trong khoảng thời gian 2,0 s. Tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn này.

Giải | Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn

1-9 -6.10% = 3.10-3A = 3 mA

t 2 14. Trong khoảng thời gian đóng công tắc để chạy một tủ lạnh thì cường

độ dòng điện trung bình đo được là 6 A. Khoảng thời gian đóng công tắc là 0,50 s. Tính điện lượng dịch chuyển qua tiết diện thắng của dây dẫn nối với động cơ của tủ lạnh.

Giải | Điện lượng dịch chuyển qua tiết diện thắng của dây

Aq = I.at = 6.0,5 = 3 C 15. Suất điện động của một pin là 1,5 V. Tính công của lực lạ khi dịch chuyển điện tích +2 C từ cực âm tới cực dương bên trong nguồn điện.

Giải Công của lực lạ khi di chuyển điện tích q = +2C từ cực âm đến cực dương của nguồn:

A = E. = 1,5.2 = 3 J :

Giải bài tập Vật lí lớp 11 – Bài 7: Dòng điện không đổi. Nguồn điện
5 (100%) 1 vote