I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐỐI VỚI TRẺ

1. Về kiến thức

– Mở rộng vốn từ: biết thêm tên một số loài chim, đặc trưng của các loài chim.

– Điền được từ và dấu thích hợp vào chỗ trống.

2. Về kĩ năng

– Có kĩ năng hệ thống hoá vốn từ về loài chim.

– Rèn kĩ năng sử dụng dấu chấm, dấu phẩy.

II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

1. Nói tên các loài chim trong các tranh trang 35 SGK.

M:

1) chào mào                     5) vẹt

2) sé                                 6) sáo sậu

3) cò                                 7) cú mèo

4) đại bàng

2. Chọn tên loài chim thích hợp với các ô trống.

M:

a) Đen như quạ.                    d) Nói như vẹt.

b) Hôi như cú.                       e) Hót như khướu.

c) Nhanh như cắt.

3. Chép lại đoạn văn cho đúng chính tả sau khi thay ô trống bằng dấu chấm hoặc dấu phẩy.

   Ngày xưa có đôi bạn là,Diệc và Cò (.) Chúng thường cùng ở (,) cùng ăn (,) cùng làm việc và đi chơi cùng nhau (.) Hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng.

Nguồn website giaibai5s.com

Phần II: Mẹ dạy con học Tiếng Việt ở nhà-Chủ điểm chim chóc-Tuần 22. Luyện từ và câu: Từ ngữ về loài chim. Dấu chấm, dấu phẩy
Đánh giá bài viết