Câu 1: Trong các cách sắp xếp dưới đây cho các chất nở vì nhiệt từ ít tới nhiều, cách sắp xếp nào đúng? 

  1. Rắn – khí – lỏng 
  2. Lỏng – rắn – khí 
  3. Rắn – lỏng – khí 
  4. Lỏng – khí – rắn

Giải

Chọn C.

Câu 2: Nhiệt kế nào trong các nhiệt kế sau đây có thể dùng để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi?

  1. Nhiệt kế rượu
  2. Nhiệt kế y tế
  3. Nhiệt kế thủy ngân
  4. Cả ba loại trên đều không dùng được.

Giải

Chọn C.

Câu 3: Tại sao trên đường ống dẫn hơi phải có những đoạn đuợc uốn cong (H.30.1). Hãy vẽ lại hình của đoạn ống này khi đường ống nóng lên, lạnh đi?

Giải

* Trên đường ống dẫn hơi phải có những đoạn được uốn cong vì để khi có hơi nóng chạy qua ống, ống có thể nở dài ra mà không bị ngăn cản còn khi có hơi lạnh qua thì ống có thể co lại ⇒ không tạo ra áp lực lớn làm hư hỏng đường ống.

* Vẽ lại hình của đoạn ống này khi đường ống nóng lên, lạnh đi.

+ Đường ống nóng lên:

+ Đường ống lạnh đi:

Câu 4: Hãy sử dụng số liệu trong bảng 30.1 để trả lời các câu hỏi sau đây:

a) Chất nào có nhiệt độ nóng chảy cao nhất?

b) Chất nào có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất?

c) Tại sao có thể dùng nhiệt kế rượu để đo những nhiệt độ thấp tới -50°C. Có thể dùng nhiệt kế thủy ngân để đo những nhiệt độ này không? Tại sao?

d) Hình 30.2 vẽ một thang nhiệt độ từ -200°C đến 1600°C. Hãy:

– Dùng bút màu đánh dấu vào vị trí trên thang có ghi nhiệt độ ứng với nhiệt độ trong lớp em.

– Đánh dấu nhiệt độ nóng chảy và ghi tên chất có trong bảng 30.1 vào thang nhiệt độ, (thí dụ, nước được ghi ở vạch ứng với 0°C của thang trên hình 30.2).

– Ở nhiệt độ của lớp học, các chất nào trong bảng 30.1 ở thể rắn, ở thể lỏng?

– Ở nhiệt độ của lớp học, có thể có hơi của chất nào trong các hơi sau đây?

+ Hơi nước

+ Hơi đồng

+ Hơi thủy ngân

+ Hơi sắt

Giải

 a) Chất có nhiệt độ nóng chảy cao nhất là sắt.

b) Chất có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất là rượu.

c) Vì nhiệt độ này rượu vẫn ở thể lỏng. Không thể dùng nhiệt kế thủy ngân để đo những nhiệt độ này vì ở nhiệt độ này thủy ngân đã đông đặc.

d) Đánh dấu vào vị trí thang có ghi nhiệt độ lớp học (tùy thuộc vào nhiệt độ của lớp). Giả sử nhiệt độ lớp học là 30°C. Ở nhiệt độ của lớp học các chất rắn có nhiệt độ nóng chảy cao hơn nhiệt độ lớp học: nhôm, sắt, đồng, muối ăn. Các chất lỏng có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ lớp học: nước, rượu, thủy ngân.

Câu 5: Ở nhiệt độ lớp học có thể có hơi của các chất: hơi nước, hơi thủy ngân. An và Bình cùng luộc khoai. Khi nồi khoai bắt đầu sôi, Bình bảo nên rút bớt củi ra, chỉ để ngọn lửa nhỏ, đủ cho nồi khoai tiếp tục sôi. An lại nói, phải tiếp tục chất thêm củi nữa, để ngọn lửa cháy thật to, vì An cho rằng, càng đun cho lửa to, thì nước luộc khoai càng nóng, như vậy khoai càng mau chín. Ý kiến nào đúng? Tại sao?

Giải

Ý kiến của Bình đúng.

Vì ta chỉ cần để ngọn lửa nhỏ đủ cho nồi khoai ở nhiệt độ sôi của nước.

Câu 6: Hình 30.3 vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của nước. Hỏi:

a) Các đoạn BC, DE ứng với các quá trình nào?

b) Trong các đoạn AB, CD nước tồn tại ở những thế nào?

Giải

a) Đoạn BC ứng với quá trình nóng chảy

Đoạn DE ứng với quá trình sôi

b) Đoạn AB ứng với nước tồn tại ở thể rắn

Đoạn CD ứng với nước tồn tại ở thể lỏng và hơi.

Vận dụng – Tổng kết chương II: Nhiệt học
5 (100%) 1 vote