I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học

a) Văn bản khoa học

   Văn bản khoa học gồm ba loại chính: các văn bản khoa học chuyên sâu, các văn bản khoa học giáo khoa, các văn bản khoa học phổ cập.

b) Ngôn ngữ khoa học

– Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản khoa học (kể cả giao tiếp và truyền thụ kiến thức khoa học: Khoa học Tự nhiên: Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học…; Khoa học Xã hội và Nhân văn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Triết học, Giáo dục…; Khoa học Công nghệ: Công nghệ Điện tử, Công nghệ Vi sinh,…).

– Tùy từng hoàn cảnh (dạng nói và dạng viết) mà sử dụng những đặc trưng riêng của ngôn ngữ khoa học:

+ Dạng viết: sử dụng từ ngữ, ngôn ngữ khoa học ngoài ra còn dùng các kí hiệu, công thức của các ngành khoa học hay sơ đồ, bảng biểu để tổng kết, so sánh, mô hình hóa nội dung khoa học.

+ Dạng nói: yêu cầu cao về mức độ phát âm, diễn đạt mạch lạc chặt chẽ, người nói dựa trên cơ sở để cương viết trước.

2. Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học

Phong cách ngôn ngữ khoa học có 3 đặc trưng sau:

a) Tính khái quát, trừu tượng

   Thể hiện ở nội dung khoa học và thuật ngữ khoa học. Thuật ngữ khoa học là những từ ngữ chứa đựng những khái niệm của chuyên ngành khoa học.

b) Tính lí trí, lôgic

– Ở nội dung khoa học, ở cả phương diện ngôn ngữ, văn bản khoa học phải đảm bảo tính lí trí, lôgic.

– Một nhận định, một phán đoán khoa học cũng phải chính xác.

– Tính lôgíc, lí trí còn thể hiện trong đoạn văn. Đó là sự sắp xếp sao cho các câu, các đoạn văn phải được liên kết chặt chẽ về nội dung cũng như hình thức. Tất cả đều phục vụ cho văn bản khoa học.

Tóm lại: Tinh lí trí và lôgíc trong văn bản khoa học thể hiện ở từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản.

c) Tính khách quan, phi có thể

Ngôn ngữ khoa học có cái nét chung nhất là phi cá thể. Nó khoa học, không thể hiện tính cá nhân. Nó có màu sắc trung hoà, ít cảm xúc.

II. LUYỆN TẬP 

1. Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX là một văn bản khoa học.

a) Nội dung khoa học của văn bản là những kiến thức khoa học: khoa học văn học – khoa học lịch sử. Đây là một chuyên ngành trong khoa học văn học.

b) Đây là văn bản thuộc ngành Văn học (loại văn bản giáo khoa dùng để giảng dạy trong nhà trường).

c) Đặc điểm ngôn ngữ khoa học ở dạng viết của văn bản được thể hiện ở:

– Hệ thống các đề mục được sắp xếp lôgíc từ lớn đến nhỏ.

– Sử dụng khá nhiều thuật ngữ khoa học văn học như: chủ đề, hình ảnh, tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hóa, chất suy tưởng, nguồn cảm hứng,… Những thuật ngữ ấy tuy có phần trừu tượng nhưng với trình độ lớp 12 học sinh có thể hoàn toàn hiểu được.

2. Giải thích và phân biệt từ ngữ khoa học với từ ngữ thông thường.

– Đoạn thẳng:

+ Ngôn ngữ thông thường: Đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên nào.

+ Ngôn ngữ khoa học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.

– Mặt phẳng:

+ Ngôn ngữ thông thường: Bề mặt của một vật bằng phẳng, không lồi lõm, gồ ghề.

+ Ngôn ngữ khoa học: Đối tượng cơ bản của hình học mà thuộc tính quan trọng nhất là qua ba điểm không thắng hàng có và chỉ có một mặt phẳng.

– Điểm:

+ Trong ngôn ngữ khoa học từ này được hiểu là đối tượng cơ bản của hình học mà hình ảnh trực quan là một chấm nhỏ đến mức không có bề dày, độ dài, độ rộng. Ví dụ: Qua hai điểm bao giờ cũng vạch được một đường thắng duy nhất.

+ Trong ngôn ngữ thông thường, từ này được hiểu theo nhiều cách khác nhau: một phương tiện, một vấn đề,… nào đó, chẳng hạn: Ở điểm này, tôi đồng ý với anh, đơn vị quy định được tính để đánh giá chất lượng, thành tích, chẳng hạn: Tôi được 10 điểm,…

– Góc:

+ Ngôn ngữ thông thường: Có thể là một phần, một phía (Ăn hết một góc; Triều đình riêng một góc trời. Gồm hai văn võ rạch đối sơn hà”.)

+ Ngôn ngữ khoa học: Phần mặt phẳng giới hạn bởi hai nửa đường thẳng cũng xuất phát từ một điểm.

3. Hãy tìm các thuật ngữ khoa học và phân tích tính lí trí, lôgíc của phong cách ngôn ngữ khoa học thể hiện ở đoạn văn trang 76, SGK.

– Đoạn văn dùng nhiều thuật ngữ khoa học: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá,…

– Tính lí trí, lôgic của đoạn văn được thể hiện rõ nhất ở lập luận: Đoạn văn lập luận chặt chẽ theo kết cấu diễn dịch. Câu đầu nêu luận điểm khái quát, các câu sau nêu luận cứ: luận cứ đều là các cứ liệu thực tế. .

+ Mỗi câu văn là một đơn vị thông tin, cung cấp thông tin chính xác, có dẫn nguồn gốc của những thông tin đó (nơi cung cấp thông tin, thời gian phát hiện thông tin,…): “Những phát hiện của các nhà khảo cổ nước ta… Năm 1960 tìm thấy ở núi Đọ…”. Câu văn được sử dụng là câu chuẩn về ngữ pháp.

+ Về cấu tạo, đoạn văn được liên kết chặt chẽ, mạch lạc, các mối liên hệ phục vụ cho lập luận khoa học: câu đầu tiên là câu chốt nêu chủ đề cho đoạn văn, những câu sau nêu dẫn chứng chứng minh cho thông tin đã đưa ra ở câu chốt, sự liên kết của các câu sau không chỉ thể hiện ở nội dung mà còn thể hiện ở hình thức “Cùng năm đó” (câu 3 liên kết với câu 2), “cũng đã” (câu 4 liên kết với câu 3).

4. Muốn viết một đoạn văn thuộc loại văn bản khoa học phổ cập, cần có kiến thức khoa học thông thường, đồng thời cần viết đúng phong cách ngôn ngữ khoa học (Về lĩnh vực bảo vệ môi trường). Cần chú ý đây là văn bản khoa học phổ cập nên phải dễ. hiểu, hấp dẫn để nhiều người lĩnh hội được.

Đoạn văn tham khảo .

a) Nước rất cần thiết cho sự sống của con người, các loài động vật và cây cối. Nhưng cần có nguồn nước sạch thì cơ thể người, động vật và cây cối mới có thể tạo thành chất dinh dưỡng. Nếu nguồn nước bị ô nhiễm thì tác hại đối với con người và muôn loài động vật, cây cối sẽ không lường hết. Cần bảo vệ nguồn nước khỏi các chất độc hại như hoá chất, các chất thải từ nhà máy, bệnh viện,… Chẳng hạn, các nhà máy, bệnh viện cần phải có công nghệ làm sạch các chất thải trước khi đưa ra môi trường xung quanh. Có như vậy mới có thể bảo vệ được sự sống.

b) Trái đất giờ đây đang đứng trước nguy cơ của việc biến đổi khí hậu do con người gây ra. Vì thế, việc bảo vệ môi trường là việc làm vô cùng cần thiết của toàn nhân loại. Việc làm để bảo vệ môi trường là: bỏ rác vào thùng, dọn dẹp vệ sinh nơi công cộng, trồng cây xanh, hạn chế khí thải từ các nhà máy, hạn chế sử dụng năng lượng không tái chế và sử dụng những nguồn năng lượng sạch mới… Ngoài ra, chúng ta cần phải xem xét, ý thức với chính bản thân mình trong việc bảo vệ môi trường và đồng thời tham gia các hoạt động như: Mùa hè Xanh, Giờ Trái đất… Có như vậy, Trái đất – ngôi nhà chung của chúng ta, sẽ trở nên xanh, sạch, đẹp. 

Nguồn website giaibai5s.com

Tuần 5: Phong cách ngôn ngữ khoa học
Đánh giá bài viết