1. So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong thơ ngũ ngôn truyền thống ở bài Mặt trăng (khuyết danh) dẫn ở mục II. 3 (trang 103 – 104) với đoạn thơ năm tiếng “Ôi con sóng ngày xưa… Từ nơi nào sóng lên?”

a) Cách gieo vần

– Giống: vần chân.

– Khác: một vần (độc vận) (Mặt trăng) và nhiều vần (Sóng).

b) Ngắt nhịp

Khác nhau: 2/3 (Mặt trăng) và 3/2 và các cách ngắt nhịp khác (Sóng).

c) Hài thanh: khác nhau.

Bài Mặt trăng:

           B      T       T     B     B

           B       B     T     T     B

           B       B     B     T     T

           T       T     T     B     B

           T       T     B     B     T

           B       B     T     T     B

           T       B     B     T     T

           B       T     T     B     B

Đoạn trích:

           B      B      T      B     B

           B      B      B      T      T

           T      T      T      B      B

           B      B      B      T      T

           T      B      B      T      T

           B      T      B      B      B

           B      T      B      T      T

           B      B      B      T      B

2. Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp ở khổ thơ sau để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống.

– Cách gieo vần: vần chân, độc vận (một vần)

– Ngắt nhịp: 2/5 và 4/3. .

– Câu thơ đầu từ nhịp điệu quen thuộc thường thấy 4/3 ở thơ thất ngôn bát cú Đường luật tác giả đổi mới và sáng tạo trong việc ngắt nhịp 2/5: Đưa người / ta không đưa qua sông thật mới mẻ và táo bạo. Thêm vào đó câu đầu toàn thanh bằng, câu thứ hai có luôn ba thanh trắc rất gắt: có tiếng sóng, câu thứ tư trừ tiếng mắt còn tất cả đều thanh bằng, cách điệp câu hỏi tu từ và cách điệp ấm sao có, sao đây, đưa người, đưa qua sông, trong mắt trong, làm cho đoạn thơ có giọng điệu riêng vừa thiết tha vừa tràn đầy cảm xúc, vừa rắn giỏi vừa hiên ngang.

3. Dùng các kí hiệu B (bằng) T (trắc), Bv (bằng, vần), niêm, Đ (đối), (gạch nhịp) để ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt sau:

T     B     B     T /     T     B      Bv

B     T     B     B /    T      T      Bv

T      T     B     B/    B      T      T

B      B     B     T     T/     B     By

   Chú ý: Riêng về niêm, quan sát thanh của các từ 2, 4, 6 trong các cặp câu 2 – 3; 1 – 4, ta thấy các từ này đều chung thanh với nhau.

4. Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ thơ sau đây để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn Đường luật trong thơ mới.

– Vần: độc vận (một vần), vẫn chân, ong (song, dòng).

– Nhịp: 4/3.

– Hai thanh: theo mô hình sau:

T     T     B     B      B      T      T

B     B     B     T     T      B     B

B     B     T     T     B      B      T

T     T     B     B     T      T      B

   Nhìn chung về vần, nhịp và hài thanh tương tự với vần, nhịp và hài thanh của thể thơ thất ngôn bát cú đã học. Đủ thấy là khổ thơ trên chịu ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

Nguồn website giaibai5s.com

Tuần 10: Luật thơ (tiếp theo)
Đánh giá bài viết