Câu 3. 

– Các văn bản nghị luận trung đại (bài 22, 23, 24, 25) có nét khác biệt nổi bật so với văn bản nghị luận hiện đại (bài 26 và các văn bản đã học ở lớp 7):

+ Trước hết là văn phong cổ, những nét nổi bật là từ ngữ cổ, cách diễn đạt cổ… 

+ Những hình ảnh thường mang tính ước lệ

+ Câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng (rõ nhất là các văn bản Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta) gồm nhiều điển tích, điển cố.

+ Văn phong gần với văn phong sáng tác nên người ta nói ở thời trung đại “văn – sử bất phân”.

+ Ngoài ra, văn nghị luận trung đại còn mang đậm dấu ấn của thế giới quan người trung đại.

Chẳng hạn: Tư tưởng thiên mệnh trong Chiếu dời đô, đạo thần chủ trong Hịch tướng sĩ, lí tưởng nhân nghĩa trong Nước Đại Việt ta. Tâm lí sùng cổ (noi theo tiền nhân, tìm khuôn mẫu ở thời đã qua) dẫn đến việc sử dụng điển cố, điển tích một cách phổ biến.

   Tất cả những văn bản nghị luận hiện đại đã học ở lớp 7 và lớp 8 đều không có đặc điểm trên.

   Văn bản nghị luận hiện đại viết giản dị, câu văn gần lời nói thường hơn.

   Tuy nhiên, dù có nhiều nét khác nhau các văn bản đó đều là văn nghị luận, nghĩa là có những đặc trưng của các loại văn nghị luận.

Câu 4. Các văn bản nghị luận (trong bài 22, 23, 24, 25) đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ, nên đều có tính thuyết phục cao.

   Có thể chứng minh yếu tố có lí có tình, có chứng cứ như sau: 

+ Có lí tức là lập luận xác đáng, chặt chẽ.

+ Có tình là có cảm xúc bộc lộ.

+ Có chứng cứ là có sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm (trong văn nghị luận có ba yếu tố trên phải kết hợp chặt chẽ và yếu tố có lí là chủ chốt).

   Tuy nhiên văn nghị luận khác với văn sáng tác, không phải là văn trữ tình nên tình cảm, cảm xúc của tác giả không phải bao giờ cũng bộc lộ rõ ràng bằng yếu tố trữ tình, hay cảm thán. 

Câu 5. Cả ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta đều giống nhau ở sự biểu hiện một tinh thần dân tộc sâu sắc hoặc thể hiện ở ý chí tự cường. 

   Nhưng chả ba văn bản này cũng có sự khác nhau:

Chiếu dời đô thể hiện tinh thần sáng suốt, thái độ thận trọng chân thành đối với bầy tôi (các khanh) của vua.

– Hịch tướng sĩ thể hiện tinh thần bất khuất, quyết chiến quyết thắng giặc xâm lăng của tác giả. Tác giả bộc bạch lòng căm thù giặc bằng những lời sục sôi, mặt khác thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa ân cần đối với các tướng sĩ.

– Nước Đại Việt ta thể hiện ý thức dân tộc sâu sắc, niềm tự hào về một nước Việt Nam độc lập.

   Từ đó ta thấy lòng yêu nước nồng nàn là cái gốc của sắc thái biểu cảm, là chất trữ tình đậm nhạt ở các văn bản đó. Yếu tố trữ tình còn thể hiện ở tấm lòng, thái độ của người viết đối với người tiếp nhận.

Câu 6. Qua văn bản Nước Đại Việt ta, có thể coi Bình Ngô đại cáo là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam khi đó. Vì bài cáo khẳng định dứt khoát rằng Việt Nam là một nước độc lập, đó là chân lí hiển nhiên.

   So với bài Sông núi nước Nam (đã học ở lớp 7) được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ nhất của nước ta thì bản tuyên ngôn lần này có những điểm mới.

   Nền độc lập của dân tộc trong bài Sông núi nước Nam được thể hiện ở hai phương diện: lãnh thổ (sông núi nước Nam) và chủ quyền (Vua Nam ở).

   Nhưng đến Bình Ngô đại cáo thì ý thức dân tộc đã phát triển cao hơn nhiều. Ngoài hai yếu tố lãnh thổ và chủ quyền, còn có thêm những điểm mới. Đó là nền văn hiến lâu đời, là phong tục tập quán riêng, là truyền thống lịch sử anh hùng từ bao đời. Với sự mở rộng và bổ sung đó, bài Bình Ngô đạo cáo đã phát triển toàn diện và sâu sắc hơn Sông núi nước Nam.

Nguồn website giaibai5s.com

Trả lời câu hỏi và giải bài tập Ngữ Văn 8-Bài 33.Tổng kết phần văn ( tiếp theo)
Đánh giá bài viết