I. TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1. Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách nói về việc dời đô của Trung Quốc có tính chất nêu tiền đề, làm chỗ dựa cho đoạn văn tiếp theo.

   Tác giả đã viện dẫn:

+ Nhà Thương năm lần dời đô, nhà Chu cũng ba lần dời đô mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài, xây dựng các vương triều phồn vinh.

+ Việc dời đô là thuận theo mệnh trời và thuận với ý dân. Kết quả làm cho đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng.

– Như vậy, Lý Thái Tổ viện dẫn sự dời đô của nhà Thương và nhà Chu là chuẩn bị lí lẽ ở phần sau. Trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô, liên hệ đến việc dời đô của Lí Thái Tổ là hợp với quy luật phát triển của lịch sử.

Câu 2. Theo Lí Công Uẩn, việc hai triều đại Đinh, Lê đóng đô ở Hoa Lư là phạm những sai lầm:

+ Không theo mệnh trời (không phù hợp quy luật khách quan).

+ Không biết học theo cái đúng của người xa xưa.

+ Hậu quả là triều đại thì ngắn ngủi, nhân dân thì khổ sở, vạn vật không thích nghi.

+ Không thể phát triển thịnh vượng trong một vùng đất chật chội.

   Ngày nay nhìn lại, có thể thấy, hai triều Đinh và Lê vẫn đóng đô ở Hoa Lư là do hai triều đại ấy chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng, nơi trung tâm của đất nước, mà vẫn còn phải dựa vào thế núi rừng hiểm trở đế phòng thủ. Đến thời Lí, trong đà phát triển đi lên của đất nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư là không còn phù hợp nữa.

Câu 3. Về tất cả các mặt, thành Đại La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước:

– Về vị thế địa lí: Ở nơi trung tâm đất trời, mở ra bốn hướng nam bắc. , đông tây, có núi lại có sông, đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được nạn lụt lội, chật chội. 

Về vị thế chính trị, văn hóa: Là đầu mối giao lưu, chốn tụ hội của bốn phương, là mảnh đất hưng thịnh, muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.

Câu 4. Trình tự lập luận của tác giả trong Chiếu dời đô rất sắc sảo. Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi sự kết hợp giữa lí và tình:

– Nêu sử sách làm tiền đề chỗ dựa cho lí lẽ.

– Lấy thực tế của thời đại Đinh – Lê để thấy thực tế Hoa Lư không còn thích hợp đối với sự phát triển đất nước nên nhất thiết phải dời đô.

– Lời ban bố mệnh lệnh nhưng có đoạn bày tỏ nỗi lòng. Ngôn từ mang tính chất đối thoại, tâm tình. Hai câu cuối bài chiếu có tác dụng thuyết tục, tạo ra sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với thần dân. Người nghe vừa thấy được lí lẽ chặt chẽ, vừa nhận ra tình cảm chân thành của vua khi nguyện vọng dời đô phù hợp với ý dân.

Câu 5. “Chiếu dời đô” phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt vì:

– Dời đô từ vùng núi Hoa Lư và vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lí đủ sức chấm dứt nạn cát cứ của chế độ phong kiến.

– Thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng với phương Bắc.

– Định đô ở Thăng Long và thực hiện nguyện vọng của nhân dân đưa giang sơn về một mối, phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt.

Nguồn website giaibai5s.com

Trả lời câu hỏi và giải bài tập Ngữ Văn 8-Bài 22.Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
Đánh giá bài viết