I. TRẢ LỜI CÂU HỎI

A. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU GHÉP

Câu 1. Tìm các cụm C – V trong những câu in đậm:

Một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh.
            C                        V

Sương thu.
    C       V

Gió lạnh.
    C  V

Con đường dài và hẹp.
         C             V

Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi.
C                           V

Chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn.
C                       V

Hôm nay tôi đi học.
     C          V

Câu 2. Phân tích cấu tạo của những câu có hai hoặc nhiều cụm C – V.

– Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đây sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.

Câu này có hai cụm C – V lớn và trong mỗi cụm C – V lớn có các cụm C – V nhỏ.

– Cảnh bật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

Câu này có ba cụm C – V không bao chứa nhau.

Câu 3. Trình bày kết quả phân tích vào bảng.

Câu 4. Câu Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng là câu đơn, hai câu còn lại là câu ghép.

CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU

Câu 1. Các câu ghép trong đoạn trích ở mục I.

   Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và tiên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm tuơn man của buổi tựu trường.

   Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết.

Câu 2. Câu ghép 1 các vế cấu nối với nhau bằng từ “và” và “dấu nháy”. Câu ghép 2 các vế cấu nối với nhau bằng “dấu phẩy” và từ “và”.

Câu 3. Ví dụ về cách nối các vế câu trong câu ghép:

– Dùng những từ có tác dụng nối như quan hệ từ, cặp quan hệ từ, cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau.

– Trong trường hợp không dùng từ nối thì giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm.

III. RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP

Bài tập 1. Tìm câu ghép trong các đoạn trích:

a. U oan Dần, u lạy Dân! Các vế câu được nối với nhau bằng “dấu phẩy”.

   Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dân mới được về với Dân chứ! Các vế câu được nối với nhau bằng “dấu phẩy”.

   Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dân có thương không? Các vế câu được nối với nhau bằng “dấu phẩy”.

   Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy. Các vế câu được nối với nhau bằng “quan hệ từ” nếu … thì (thì đã được lược bỏ) và thay bằng “dấu phẩy”.

b. Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Các vế câu được nối với nhau bằng một cặp từ hô ứng chưa – đã.

Giá như những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẫu gỗ, tôi quyết về ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. Các vế câu được nối với nhau bằng một cặp quan hệ từ giá – thì (thì trong trường hợp này đã được lược bỏ).

c. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tội đã cay cay. Các vế câu được nối với nhau bằng “dấu hai chấm”. 

d. Hắn làm nghề ăn trộm nên uốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Các vế câu được nối với nhau bằng cáp quan hệ từ Vì – nên (vì trong trường hợp này đã được lược bỏ) và từ nối bởi vì.

Bài tập 2. Đặt câu ghép:

a. lão Hạc quá lương thiện nên Binh Tư không thích gì lão.

b. Nếu trời mưa thì trận đấu sẽ hoãn lại.

c. Tuy bận rộn nhưng chị vẫn dành nhiều thời gian cho gia đình.

d. Huy không những là con ngoan mà còn là trò giỏi.

Bài tập 3.Chuyển thành những câu ghép mới:

a. Binh Tư không thích gì lão lão quá lương thiện.

b. Trận đấu sẽ hoãn lại nếu trời mưa.

c. Chị vẫn dành nhiều thời gian cho gia đình mặc dù bận rộn.

d. Huy không những là trò giỏi mà còn là con ngoan.

Bài tập 4. Đặt câu ghép với mỗi cặp từ hô ứng:

a. Hắn vừa ra khỏi trại giam đã phạm tội cướp giật.

b. Anh ấy đi đâu thì chị ấy theo đấy.

c. Chị Dậu càng nhún nhường bao nhiêu thì tên người nhà lí trưởng càng lấn tới bấy nhiêu.

Bài tập 5. Viết đoạn văn ngắn:

   Hiện nay trong các siêu thị, người ta thường khuyến cáo hạn chế sử dụng bao ni lông. Đây là một giải pháp nhằm làm giảm ô nhiễm môi trường. Chúng ta vốn quen sử dụng bao ni lông trong cuộc sống hàng ngày vì chúng rất tiện lợi. Đây là một thói quen xấu vì bao ni lông sử dụng xong thải ra môi trường rất nguy hiểm. Do vậy, cần hạn chế tối đa việc sử dụng bao ni lông hoặc chuyển sang sử dụng các loại bao bì dễ phân hủy khác. Khuyến cáo trong các siêu thị cần phải được nhân ra rộng rãi để mọi người chú ý và thực hiện hơn.

Nguồn website giaibai5s.com

Trả lời câu hỏi và giải bài tập Ngữ Văn 8-Bài 11.Câu ghép
Đánh giá bài viết