I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC

– Trình bày được tình hình phát triển kinh tế.

– Nêu được tên các trung tâm kinh tế lớn.

– Nhận biết vị trí, giới hạn và vai trò của vùng kinh tế tọng điểm Bắc Bộ.

– Phân tích biểu đồ, số liệu thống kê để thấy được sự phát triển kinh tế của vùng.

– Sử dụng bản đồ tự nhiên, kinh tế để phân tích, thấy rỏ sự phân bố tài nguyên và các ngành kinh tế của vùng.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

D. Tình hình phát triển kinh tế

1. Công nghiệp

– Hình thành sớm và phát triển mạnh trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

– Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, chiếm 21% GDP công nghiệp cả nước (năm 2002).

– Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng.

– Các ngành công nghiệp trọng điểm: công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp cơ khí.

– Sản phẩm công nghiệp quan trọng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng như: vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh…

2. Nông nghiệp

– Trồng trọt:

+ Đứng thứ hai cả nước (sau Đồng bằng sông Cửu Long) về diện tích và tổng sản lượng lương thực; đứng đầu cả nước về năng suất lúa (56,4 tạ/ha năm 2002).

+ Phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế lớn (cây ngô đông, khoai tây, su hào, bắp cải, cà chua và trồng hoa xen canh).

– Chăn nuôi:

+ Đàn lợn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước.

+ Chăn nuôi bò (đặc biệt là bò sữa) đang phát triển.

+ Chăn nuôi gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản được chú ý phát triển.

3. Dịch vụ

– Hai đầu mối giao thông vận tải quan trọng: Hà Nội và Hải Phòng.

– Hai trung tâm du lịch lớn: Hà Nội, Hải Phòng. Các địa danh du lịch nổi tiếng: Chùa Hương, Tam Cốc – Bích Động, Côn Sơn, Cúc Phương,…

– Bưu chính viễn thông phát triển mạnh.

– Hà Nội: trung tâm lớn nhất nước về thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, đồng thời là một trong hai trung tâm tài chính, ngân hàng lớn nhất nước ta.

E. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

– Hai trung tâm công nghiệp, dịch vụ quan trọng nhất : Hà Nội, Hải Phòng.

– Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ:

+ Các tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.

+ Tam giác kinh tế mạnh cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.

+ Ý nghĩa: thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của cả hai vùng Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ.

III. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI

1. Căn cứ vào hình 21.1, hãy nhận xét sự chuyển biến về tỉ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng ở Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời: Tỉ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng tăng từ 26,6% năm 1995 lên 36% năm 2002.

2. Dựa vào hình 21.2, em hãy cho biết địa bàn phân bố của các ngành công nghiệp trọng điểm.

Trả lời:

– Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

– Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình,

– Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình. 

– Công nghiệp cơ khí: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

3. Dựa vào bảng 21.1, hãy so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

Trả lời:

– Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng cao hơn năng suất lúa của cả nước và năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long.

– Trong giai đoạn 1995 – 2002, năng suất lúa của Đồng bing sông Hồng tăng nhanh hơn tăng năng suất lúa của cả nước và năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long.

4. Nêu lợi ích kinh tế của việc đưa vụ đông thành vụ sản xuất chính ở Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

– Từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, do có gió mùa đông bắc nên thời tiết ở Đồng bằng sông Hồng thường lạnh, khô, thích hợp cho trồng rau quả ôn đới và cận nhiệt. Ngoài ra, do lại tạo được các giống ngô năng suất cao chịu hạn, chịu rét tốt, nên ngộ cũng được trồng nhiều vào vụ đông.

Vì vậy, cơ cấu cây trồng vụ đông đa dạng, đem lại lợi ích kinh tế cao. Vụ đông đã trở thành vụ chính ở Đồng bằng sông Hồng.

4. Dựa trên hình 21.2 và sự hiểu biết, hãy xác định vị trí và . nếu ý nghĩa kinh tế – xã hội của cảng Hải Phòng và sân bay quốc tế Nội Bài.

Trả lời: Cảng Hải Phòng và sân bay quốc tế Nội Bài có vai trò đặc biệt quan trọng trong vận tải hàng hoá và hành khách.

5. Xác định trên hình 21.2 vị trí của các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Trả lời: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.

IV. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI

1. Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002

Trả lời:

– Tỉ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng tăng từ 26,6% năm 1995 lên 36% năm 2002.

– Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, từ 18,3 nghìn tỉ đồng (năm 1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002).

– Các ngành công nghiệp trọng điểm là: chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí.

– Sản phẩm công nghiệp quan trọng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng (vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh,…)

– Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng.

2. Sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng như thế nào? Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì để phát triển sản xuất lương thực?

Trả lời:

– Tầm quan trọng của sản xuất lương thực:

+ Cung cấp lương thực cho nhân dân.

+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm.

+ Cung cấp một phần gạo để xuất khẩu.

+ Đảm bảo an ninh lương thực.

– Thuận lợi.

+ Đất phù sa màu mỡ.

+ Nguồn nước mặt phong phú.

+ Khí hậu thuận lợi cho tăng vụ (2 – 3 vụ lúa trong năm, có cả ngô vụ lông).

+ Người dân có truyền thống và kinh nghiệm thâm canh lúa nước.

+ Thị trường tiêu thụ lớn, đặc biệt là thị trường tại chỗ với trên 18 triệu dân của Đồng bằng sông Hồng.

– Khó khăn: bão, úng lụt, khô hạn, thiên tai (rét đậm, rét hại,…).

3. Chứng minh rằng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

Trả lời:

– Có nhiều địa danh du lịch hấp dẫn, nổi tiếng: Chùa Hương (Hà Nội), Tam Cốc – Bích Động (Ninh Bình), Côn Sơn (Hải Dương), vườn quốc gia Cúc Phương, các bãi biển Đồ Sơn, Cát Bà,…

– Hai trung tâm du lịch lớn: Hà Nội, Hải Phòng.

V. CÂU HỎI TỰ HỌC

1. Giá trị sản xuất công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng năm 2002 chiếm

A. 20% GDP công nghiệp của cả nước.

B. 21% GDP công nghiệp của cả nước.

C. 22% GDP công nghiệp của cả nước.

D. 23% GDP công nghiệp của cả nước.

2. Các ngành công nghiệp trọng điểm của Đồng bằng sông Hồng là

A. chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp cơ khí.

B. chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp luyện kim.

C. chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp hoá chất.

D. chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp khai khoáng.

3. Đồng bằng sông Hồng đứng đầu cả nước về

A. diện tích trồng lúa.                        B. sản lượng lương thực.

C. năng suất lúa.                               D. xuất khẩu gạo.

4. Hai trung tâm du lịch lớn của Đồng bằng sông Hồng là

A. Hà Nội, Hải Phòng.                         B. Hà Nội, Vĩnh Phúc 

C, Hà Nội, Phú Thọ.                            D. Hà Nội, Hải Dương.

5. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gồm các tỉnh và thành phố

A. Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Nam Định.

B. Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Hải Phòng, Quang Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.

C. Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.

D. Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,..

ĐÁP ÁN CÂU HỎI TỰ HỌC

1B 2A 3C 4A 5C

Nguồn website giaibai5s.com

Sự phân hóa lãnh thổ-Bài 21. Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo)
Đánh giá bài viết