I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐỐI VỚI TRẺ

1. Về kiến thức

– Tiếp tục mở rộng vốn từ ngữ chỉ nghề nghiệp.

– Củng cố kiến thức về từ trái nghĩa.

– Nối được từ chỉ nghề nghiệp với công việc phù hợp.

2. Về kĩ năng

– Có kĩ năng hệ thống hoá các từ trái nghĩa có trong bài.

– Có kĩ năng giải nghĩa từ bằng từ trái nghĩa với nó.

II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

1. Dựa theo nội dung bài Đàn bê của anh Hồ Giáo, tìm những từ ngữ trái nghĩa điền vào chỗ trống.

Những con bê cái Những con bê đực
– như những bé gái
– rụt rè
– ăn nhỏ nhe, từ tốn
 – như những bé trai
– nhẩy quẩng lên
– vừa ăn vừa đùa nghịch

2. Giải nghĩa các từ bằng từ trái nghĩa với nó:

a) Trẻ con: trái nghĩa với người lớn.

b) Cuối cùng: trái nghĩa với đầu tiên.

c) Xuất hiện: trái nghĩa với biến mất.

d) Bình tĩnh: trái nghĩa với luống cuống.

3. Chọn ý thích hợp ở cột B cho các từ ngữ ở cột A.

Nghề nghiệp Công việc
Công nhân d) Làm giấy viết, vải mặc, giày dép, bánh kẹo, thuốc chữa bệnh, ô tô, máy cày,…
Nông dân a) Cấy lúa, trồng khoai, nuôi lợn (heo), thả cá,…
Bác sĩ e) Khám và chữa bệnh
Công an b) Chỉ đường; giữ trật tự làng xóm, phố phường; bảo vệ nhân dân,…
Người bán hàng c) Bán sách, bút, vải, gạo, bánh kẹo, đồ chơi, ô tô, máy cày,…

Nguồn website giaibai5s.com

Phần II: Mẹ dạy con học Tiếng Việt ở nhà-Chủ điểm nhân dân-Tuần 34. Luyện từ và câu: Từ trái nghĩa. Từ ngữ chỉ nghề nghiệp
Đánh giá bài viết