I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC

– Biết được nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng. 

– Đọc sơ đồ các vùng địa chất kiến tạo (phần đất liền), bản đồ địa chất Việt Nam.

– Đọc bản đồ khoáng sản Việt Nam: nhận xét sự phân bố khoáng sản ở nước ta; xác định được các mỏ khoáng sản lớn và các vùng mỏ trên bản đồ.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản

– Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng.

– Phần lớn khoáng sản của ta có trữ lượng vừa và nhỏ.

– Một số mỏ lớn là than, dầu mỏ, khí đốt, bôxit, sắt, crôm, thiếc, apatit, đất hiếm và đá vôi.

2. (Đã giảm tải)

3. Vấn đề khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản

– Khoáng sản là tài nguyên không thể phục hồi. Do đó, phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.

– Việc khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản ở một số vùng nước ta đã làm ô nhiễm môi trường sinh thái.

– Cần phải thực hiện nghiêm chỉnh Luật Khoáng sản của Nhà nước ta.

II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI

1. Em hãy tìm trên hình 26.1 một số mỏ khoáng sản lớn: than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crôm, đồng, thiếc, bôxit.

2. Em hãy tìm trên hình 26.1 các mở chính ở nước ta được nêu trong bảng 26.1 (trang 99).

3. Em hãy cho biết một số nguyên nhân dẫn tới hậu quả làm cạn kiệt nhanh chóng tài nguyên khoáng sản nước ta.

Trả lời:

– Quản lí lỏng lẻo, tự do khai thác bừa bãi (than, vàng, sắt, thiếc, đá quý,…). 

– Kĩ thuật khai thác lạc hậu, hàm lượng quặng còn nhiều trong chất thải bỏ.

– Thăm dò đánh giá không chính xác về trữ lượng, hàm lượng, phân bố làm cho khai thác gặp khó khăn và đầu tư lãng phí. 

IV. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI

1. Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng.

Trả lời:

– Hiện nay đã khảo sát, thăm dò được khoảng 5.000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau, trong đó có nhiều loại khoáng sản đã và đang khai thác.

– Một số khoáng sản có trữ lượng lớn là: than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crôm, đồng, thiếc, bôxit.

2. Nêu một số nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh chóng một số tài nguyên khoáng sản nước ta.

Trả lời:

– Quản lí lỏng lẻo, tự do khai thác bừa bãi (than, vàng, sắt, thiếc, đá quý,…).

– Kĩ thuật khai thác lạc hậu, hàm lượng quảng còn nhiều trong chất thải bỏ.

– Thăm dò đánh giá không chính xác về trữ lượng, hàm lượng, phân bố làm cho khai thác gặp khó khăn và đầu tư lãng phí.

3. (Đã giảm tải)

V. CÂU HỎI TỰ HỌC

1. Số điểm quặng và tụ thoáng mà ngành địa chất Việt Nam đã khảo sát, thăm dò được là:

A. 5000.              B. 60.          C. 500.               D. 50000.

2. Phần lớn khoáng sản ở nước ta có trữ lượng:

A. lớn và vừa.                    B. vừa và nhỏ.

C. vừa và rất nhỏ.              D. rất lớn và lớn.

3. Loại khoáng sản có trữ lượng lớn và tập trung ở khu vực Đông Bắc nước ta (nhất là Quảng Ninh) là:

A. sắt.           B. apatit.          C. than.            D. đá vôi.

4. Cần phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả khoáng sản vì đây là loại tài nguyên  

A. có thể phục hồi.

B. không thể phục hồi 

C. Vô tận.

D. hình thành trong thời gian ngắn.

5. Để khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả khoáng sản, chúng ta cần:

A. dừng việc khai thác tất cả các loại khoáng sản.

B. thực hiện nghiêm chỉnh Luật Khoáng sản.

C. thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường.

D. chỉ khai thác những loại có trữ lượng lớn.

Nguồn website giaibai5s.com

Phần hai. Địa lí Việt Nam-Bài 26. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam
Đánh giá bài viết