I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC

– Biết sơ lược về quá trình hình thành lãnh thổ nước ta qua ba giai đoạn chính và kết quả của mỗi giai đoạn.

+ Tiền Cambri: đại bộ phận lãnh thổ nước ta còn là biển, phần đất liền là những mảng nền cổ.

+ Cổ kiến tạo: phần lớn lãnh thổ nước ta đã trở thành đất liền; một số dãy núi được hình thành do các vận động tạo núi; xuất hiện các khối núi đá vôi và các bể than đá lớn.

+ Tân kiến tạo: địa hình nước ta được nâng cao; hình thành các cao nguyên badan, các đồng bằng phù sa, các bể dầu khí, tạo nên diện. mạo hiện tại của lãnh thổ nước ta

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Giai đoạn Tiền Cambri 

– Cách đây 570 triệu năm:

+ Đại bộ phận Việt Nam khi đó là biển. Phần đất liền ban đầu là những mảng nền cổ nằm rải rác trên mặt biển nguyên thuỷ. Sinh vật còn rất ít và đơn giản, bầu khí quyển có rất ít ôxi.

+ Tạo lập nền móng sơ khai của lãnh thổ Việt Nam.

2. Giai đoạn Cổ kiến tạo

– Diễn ra trong hai đại Cổ sinh và Trung sinh, kéo dài 500 triệu năm và cách đây ít nhất 65 triệu năm.

– Có nhiều cuộc vận động tạo núi lớn (Ca-lê-đô-ni, Hec-xi-ni, In-đô-xi-ni, Ki-mê-ri) làm thay đổi hẳn hình thể nước ta so với trước. Phần lớn lãnh thổ nước ta đã trở thành đất liền.

– Sinh vật đã phát triển mạnh mẽ. Đây là thời kì cực thịnh của bò sát khủng long và cây hạt trần.

– Đã để lại những khối núi đá vôi hùng vĩ với những bể than đá có trữ lượng hàng tỉ tấn, tập trung ở miền Bắc nước ta và còn rải rác ở một số nơi.

– Cuối giai đoạn Cổ kiến tạo, địa hình nước ta bị ngoại lực bào mòn, hạ thấp trở thành những bề mặt san bằng.

– Giai đoạn này phát triển, mở rộng và ổn định lãnh thổ.

3. Giai đoạn Tân kiến tạo

– Ở Việt Nam diễn ra trong thời gian tương đối ngắn và cách đay khoảng 25 triệu năm

– Hoạt động Tân kiến tạo có cường độ mạnh, nhưng không phá vỡ kiến trúc cổ đã hình thành từ trước.

– Sinh vật đã phát triển phong phú và hoàn thiện; cây hạt kín và động vật có vú giữ vai trò thống trị.

– Nhiều quá trình tự nhiên đã xuất hiện và còn kéo dài cho đến hiện nay:

+ Quá trình nâng cao địa hình làm cho sông ngòi trẻ lại; đồi núi được nâng cao và mở rộng.

+ Quá trình hình thành các cao nguyên badan và các đồng bằng phù sa trẻ.

+ Quá trình mở rộng Biển Đông và quá trình thành tạo các bể dầu khí ở thềm lục địa và ở đồng bằng châu thổ.

+ Quá trình tiến hoá của giới sinh vật.

– Sự xuất hiện của loài người trên Trái Đất. Ở Việt Nam, con người đã có mặt từ rất sớm, đánh dấu một thời đại mới trong lịch sử tự nhiên nước ta.

III. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI

1. Dựa trên hình 25.1, em hãy cho biết vào giai đoạn Tiền Cambri đã có những mảng nền nào?

Trả lời: Việt Bắc, Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Pu Hoạt, Kon Tum.

2. Tìm trên hình 25.1 các mảng nền hình thành vào giai đoạn Cổ sinh và Trung sinh

Trả lời:

– Nền móng Cổ sinh: Đông Bắc, Trường Sơn Bắc, Đông Nam Bộ.

– Nền móng Trung sinh: Sông Đà.

3. Sự hình thành các bể than cho biết khí hậu và thực vật ở nước ta vào giai đoạn này như thế nào?

Trả lời: Khí hậu với nhiệt ẩm dồi dào thuận lợi cho rừng cây phát triển mạnh mẽ. Các loài thực vật hoá than cho biết các loài thực vật thống trị lúc đó là các họ dương xỉ và cây hạt trần.

4. Em hãy cho biết một số trận động đất khá mạnh xảy ra những năm gần đây tại khu vực Điện Biên, Lai Châu chứng tỏ điều gì?

Trả lời: chứng tỏ sự hoạt động của Tân kiến tạo còn tiếp diễn ở nước ta.

IV. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI

1. Trình bày lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta.

Trả lời:

Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam có thể chia làm ba giai đoạn:

– Giai đoạn Tiền Cambri: là giai đoạn đầu tiên hình thành lãnh thổ Việt Nam, cách đây 570 triệu năm. Giai đoạn này tạo lập nền móng sơ khai của lãnh thổ.

– Giai đoạn Cổ kiến tạo: diễn ra trong hai đại Cổ sinh và Trung sinh, kéo dài 500 triệu năm và cách ngày nay ít nhất là 65 triệu năm. Giai đoạn này phát triển, mở rộng và ổn định lãnh thổ.

– Giai đoạn Tân kiến tạo: diễn ra trong đại Tân sinh, cách ngày nay khoảng 25 triệu năm. Giai đoạn này nâng cao địa hình, hoàn thiện giới sinh vật và còn đang tiếp diễn.

2. Nêu ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo đối với sự phát triển lãnh thổ nước ta hiện nay.

Trả lời:

– Nâng cao địa hình, làm cho sông ngòi trẻ lại.

– Làm xuất hiện các cao nguyên núi lửa.

– Làm sụt lún tại các vùng đồng bằng phù sa trẻ.

– Mở rộng Biển Đông.

– Góp phần hình thành các khoáng sản: dầu khí, bôxit, than bùn…

3. Sưu tầm các mẫu đá và hoá thạch (nếu có) ở địa phương em.

V. CÂU HỎI TỰ HỌC

1. Trong giai đoạn Tiền Cambri

A. đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam là biển

B. bầu khí quyển có nhiều ôxi

C. các loài sinh vật phong phú

D. có nhiều vận động tạo núi.

2. Điểm nào sau đây không đúng với giai đoạn Cổ kiến tạo?

A. Kéo dài 500 triệu năm 

B. Xảy ra vận động Hi-ma-lay-a

C. Phần lớn lãnh thổ nước ta đã trở thành đất liền

D. Hình thành nhiều khối núi đá vôi hùng vĩ.

3. Trong giai đoạn Tân kiến tạo có vận động tạo núi 

A. Ca-lê-đô-ni                    B. Hec-xi-ni

C. Hi-ma-lay-a                   D. Ki-mê-ri.

4. Sự kiện nổi bật trong giai đoạn Tân kiến tạo là

A. Xuất hiện khí quyển

B. Hình thành thuỷ quyển. 

C. Ra đời sinh quyển

D. Xuất hiện loài người.

5. Quá trình nâng cao địa hình không phải là nguyên nhân của

A. sông ngòi trẻ lại.

B. đồi núi cổ được nâng cao

C. tiến hoá sinh vật 

D. phân bậc địa hình.

Nguồn website giaibai5s.com

Phần hai. Địa lí Việt Nam-Bài 25. Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam
Đánh giá bài viết