I. MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN LƯU Ý

1. Câu hỏi chuẩn bị bài

Vấn đề 1. Biện pháp đấu tranh sinh học là gì? Thế nào là phương pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây hại?

Trả lời 

Biện pháp đấu tranh sinh học là sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại), gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chế tác động của sinh vật gây hại.

Dùng phương pháp làm triệt sản ở ruồi đực, làm ruồi đực không thể sản sinh ra tinh trùng nên không thực hiện được sự thụ tinh khi giao phối và do đó không phát triển được nòi giống.

Vấn đề 2. Ưu điểm và nhược điểm của biện pháp hóa học để tiêu diệt những loài sinh vật có hại

Trả lời

Ưu điểm: tác động tức thời, có hiệu quả cao. Tiện lợi trong việc sử dụng.

Nhược điểm: ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khỏe con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.

2. Ghi nhớ

Biện pháp đấu tranh sinh học bao gồm cách sử dụng những thiên địch, gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh cho sinh vật gây hại, nhằm hạn chế tác động của sinh vật gây hại. Sử dụng đấu tranh sinh học có nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, đấu tranh sinh học cũng có những hạn chế cần được khắc phục.

II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Câu 1: Nêu những biện pháp đấu tranh sinh học.

Hướng dẫn trả lời

Được trình bày ở bảng sau:

STT Các biện pháp đấu tranh sinh học Tên sinh vật gây hại Tên thiên địch
1 Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại. – Sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian.

– Ấu trùng sâu bọ

– Sâu bọ

– Chuột

– Gia cầm

– Cá cờ

– Cóc, chim sẻ, thằn lån

– Mèo, rắn sọc dưa, diều hâu, cú vọ, mèo rừng

2 Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sâu hại hay trứng sâu hại – Trứng sâu xám

– Cây xương rồng

– Ong mắt đỏ

– Loài bướm đêm nhập từ Achentina.

3 Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm sinh vật gây hại – Thỏ – Vi khuẩn myôma và vi khuẩn calixi

Câu 2: Nêu ưu điểm và hạn chế của những biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví dụ.

Hướng dẫn trả lời

*Ưu điểm:

Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thể hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khỏe con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.

*Hạn chế:

– Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Ví dụ, kiến vống được sử dụng để diệt sâu hại lá cam, sẽ không sống được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh.

– Thiên địch không diệt hết được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.

– Sự tiêu diệt loài sinh vật có hai này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển. Ví dụ để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Hawaii, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh bị tiêu diệt, đã làm giảm số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng số lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Kết quả là diệt được một loài cây cảnh có hại song sản lượng mía đã bị giảm sút nghiêm trọng.

– Một loài thiên địch vừa có thể có ích, vừa có thể có hại:

Ví dụ, đối với nông nghiệp, chim sẻ có ích hay có hại? Vấn đề này trước đây được tranh luận nhiều:

+ Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại.

+ Về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy là chim sẻ có ích.

Qua thực tế, có một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ (vì cho rằng chim sẻ có hại), nên đã bị mất mùa liên tiếp trong một số năm. Thực tế đó đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp.

Nguồn website giaibai5s.com

Học tốt Sinh học Lớp 7 – Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học
Đánh giá bài viết