A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

+ Kích thước tối thiểu của quần thể là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể có để duy trì và phát triển.

Nếu kích thước quần thể dưới mức tối thiểu, quần thể dễ bị suy giảm dẫn tới diệt vong.

Kích thước tối thiểu là đặc trưng cho loài.

+ Kích thước tối thiểu của quần thể là giới hạn lớn nhất về số lượng mà quần thể có thể đạt được phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.

Nếu kích thước quá lớn dẫn tới 1 số cá thể di cư khỏi quần thể và mức tử vong cao.

Kích thước tối đa phụ thuộc khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.

+ Tăng cường theo tiềm năng sinh học thường xuất hiện ở những loài có sức sinh sản lớn, số cá thể sống sót cao, có kích thước cơ thể nhỏ, tuổi thọ ngắn như: vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh, có một năm,…

+ Tăng trưởng trong điều kiện môi trường bị giới hạn, thường xuất hiện ở những loài động, thực vật có kích thước cơ thể lớn như: voi, tê giác, bò tót,… và các loài cây gỗ lớn.

B. TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ GIẢI BÀI TẬP

 1. Hãy giải thích các khái niệm sau: mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư, mức độ nhập cư

Trả lời

– Mức độ sinh sản là số lượng cá thể của quần thể được sinh ra trong một đơn vị thời gian.

– Mức độ tử vong là số lượng cá thể của quần thể rời bỏ quần thể của mình chuyển sang sống ở quần thể bên cạnh hoặc di chuyển đến nơi ở mới.

– Nhập cư là hiện tượng 1 số cá thể nằm ngoài quần thể chuyển tới sống trong quần thể.

2. Một quần thể có kích thước ổn định thì 4 nhân tố là mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư, mức độ nhập cư có quan hệ với nhau như thế nào?

Trả lời

 – Một quần thể có kích thước ổn định thì: Mức sinh sản (b) + mức nhập cư (i) tương đương mức tử vong (d) + mức xuất cư (e) .

b + i = d + e

3. Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học của quần thể khác với tăng trưởng thực tế như thế nào?

Trả lời

Kiểu tăng trưởng theo tiềm năng Kiểu tăng trưởng thực tế
Kích thước cơ thể nhỏ Kích thước cơ thể lớn
Tuổi thọ thấp tuổi sinh sản lần đầu đến sớm Tuổi thọ cao, tuổi sinh sản lần đầu đến muộn
 Sinh sản nhanh, sức sinh sản cao Sinh sản chậm, sức sinh sản thấp
Mẫn cảm với sự biến động của các nhân tố vô sinh Chịu tác động chủ yếu của các nhân tố hữu sinh
Không biết chăm sóc con non hoặc chăm sóc con non kém Biết bảo vệ và chăm sóc con non rất tốt
Kiểu tăng trưởng dạng hàm mũ Kiểu tăng trưởng dạng logictis
Đường cong tăng trưởng dạng chữ J Đường cong tăng trưởng dạng chữ S

4. Mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư, mức độ nhập cư của quần thể người có ảnh hưởng như thế nào tới tăng dân số? Lấy ví dụ của Việt Nam để minh họa.

Trả lời

– Đường cong tăng trưởng của quần thể người có dạng hình chữ J là đường cong tăng trưởng theo tiềm năng sinh học.

– Do tiến bộ về khả năng lao động sản xuất, chế ngự thiên nhiên, phát triển văn hóa mà mức độ tử vong giảm, tuổi thọ ngày càng được nâng cao, trong khi mức sinh sản không giảm dẫn đến bùng nổ dân số

– Ví dụ ở Việt Nam: Dân số của Việt Nam cũng tăng với tốc độ khá nhanh, chỉ trong 57 năm dân số đã tăng từ 18 triệu (năm 1945) lên hơn 82 triệu (năm 2004), tức tăng gấp 1,5 lần.

5. Hậu quả của tăng dân số quá nhanh là gì? Chúng ta cần làm gì để khắc phục hậu quả đó?

Trả lời

– Sự tăng dân số quá nhanh và phân bố dân cư không hợp lí là nguyên nhân chủ yếu làm cho chất lượng môi trường giảm sút, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của con người.

– Để khắc phục hậu quả của sự tăng dân số quá nhanh, chúng ta cần phải: thực hiện kế hoạch hóa gia đình, xây dựng mô hình gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ và bền vững, thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản thân và các thành viên trong gia đình, tôn trọng lợi ích của Nhà nước, cộng đồng trong việc điều chỉnh quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, nâng cao chất lượng dân số, thực hiện các quy định của Pháp lệnh dân số và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số.

Nguồn website giaibai5s.com

Học tốt Sinh học 12 – Bài 38: Kích thước và sự tăng trưởng của quần thể sinh vậ
5 (100%) 1 vote