1. Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh họa quá trình di truyền ở mức độ phân tử.

ADN → mARN → pôlipeptit → tính trạng (hình thái, sinh lí…)

Trả lời

Sơ đồ dưới đây để minh họa quá trình di truyền ở mức độ phân tử:

Phiên mã dịch mã

ADN mARN pôlipepetit prôtêin tính trạng (hình thái, sinh lí..)

2. Tại sao trong quá trình nhân đôi, mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau?

Trả lời

Mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo 1 cách khác nhau vì ADN-polymêraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’-3′ nên trên mạch khuôn 3′-5′ mạch bổ sung được tổng hợp liên tục, còn trên mạch khuôn 5′-3′, mạch bổ sung được tổng hợp ngắt quãng tạo nên các đoạn ngắn (đoạn Okazaki). Sau đó các đoạn Okazaki được nối với nhau bởi enzim mới.

3. Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại

Trả lời

– Cách thức phân loại biến dị nêu trong bài dựa vào có di truyền hay không di truyền.

– Đặc điểm của biến dị không di truyền là:

+ Không di truyền (do không biến đổi gen, chỉ biến đổi kiểu hình).

+ Biến đổi đồng loạt theo hướng xác định, tương ứng với điều kiện môi trường.

– Đặc điểm của biến dị di truyền là:

+ Di truyền (do biến đổi kiểu gen).

4. Cho 1 cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ở đời sau, người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hạt cho ra 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu? Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ là bao nhiêu?

Trả lời

Xác suất để cho ra 1 cây hoa trắng là 1/4

Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây hoa đều có màu trắng là:

(1/4)5 = 1/625 = 0,0016 = 0,16%

Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ là:

1- (1/4)5 = 99,84%

5. Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra người con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chồng này. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này.

Trả lời

Hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng mà lại sinh ra người con bình thường thì có thể kết luận alen bệnh bạch tạng ở mẹ thuộc một gen khác với gen gây bạch tạng ở bố. Do có sự tương tác gen nên ở người con đã có màu da bình thường.

6. Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết với NST giới tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh do gen lặn nằm trên NST thường?

Trả lời

Gen lặn trên NST thường khó phát hiện hơn so với gen lặn trên NST X ở người là vì gen lặn trên NST chỉ được biểu hiện ra kiểu hình khi có cả 2 gen alen lặn còn gen lặn trên NST X chỉ cần 1 alen lặn cũng đã biểu hiện ra kiểu hình ở nam giới.

7. Một quần thể khi nào thì được gọi là cân bằng di truyền (cân bằng Hacđi – Vanbec)?

Trả lời

Một quần thể được gọi là đang ở trạng thái cân bằng di chuyển khi tỉ lệ các kiểu gen (còn gọi là thành phần kiểu gen) của quần thể tuân theo công thức sau: P2AA + 2pq Aa + q2 aa = 1

Trong đó, p là tần số của alen trội, q là tần số của alen lặn và p + q = 1 (trong quần thể gen chỉ có 2 loại alen).

8. Để tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gì?

Trả lời

Để tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gây đột biến và chọn lọc là chủ yếu.

9. Những người có bộ NST: 44 NST thường + XX hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 NST thường + 3 hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận gì?

Trả lời

Những người có bộ NST: 44 A + XXYY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 A + 3 hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra kết luận: NST Y ở người quy định giới nam. Nếu có NST Y thì hợp tử phát triển thành nam, nếu không có Y thì hợp tử phát triển thành nữ.

Nguồn website giaibai5s.com

Học tốt Sinh học 12 – Bài 23: Ôn tập phần di truyền học
5 (100%) 2 votes