Nguồn website giaibai5s.com

  1. NỘI DUNG ÔN TẬP

0 Phát biểu định nghĩa và nêu rõ các đặc trưng cơ bản của căn học dân gian:

Yêu cầu của câu hỏi này là củng cố lại những kiến thức đã học ở bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam.

– Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được hình thành, tồn tại, phát triển nhà tập thể và gắn bó, phục

ực tiếp cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng. – Văn học dân gian có 3 đặc trưng cơ bản sau đây: + Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng; + Được sáng tạo tập thể;

+ Gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong | đời sống cộng đồng.

| Những đặc trưng đó làm nên tính truyền miệng, tính tập thể, tính thực hành của văn học dân gian và phân biệt nó với văn học viết.

| 2 Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu nhất của các thể loại văn học dân gian:

Truyện dân gian | Câu nói dân gian| Thơ ca dân gian sân khấu dân gian Thần thoại, sử thi, – Tục ngữ – Ca dao – Chèo truyền thuyết, cổ tích, |- Câu đố

– Tuồng dân gian ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ

8 Bảng tổng hợp, so sánh các thể loại truyện dân gian đã học:

– Vè

tác

Hình Thể | Mục đích sáng | thức | Nội dung | Kiểu nhân | Đặc điểm nghệ loại lưu phản ánh vật

thuật truyền Ghi lại cuộc sống

Xã hội Tây | Người anh | Sử dụng biện và ước mơ phát

Nguyên thời | hùng sử thi | pháp so sánh, Sử thi | triển cộng đồng

cổ đại đang ở | cao đẹp, kì vĩ | phóng đại, (anh | của người dân

giai đoạn tiền| (Đăm Săn) 1 | trùng điệp tạo 1 hùng) | Tây Nguyên xưa

giai cấp, tiền

nên những hình | dân tộc

| tượng hoành tráng, hào hùng

Hát kể

Thể hiện thái độ

Kể về các sự | Nhân vật | Từ cái lõi lịch và cách đánh giá

kiện lịch sử | lịch sử được | sử có thật hư của nhân dân đối Kế – và các nhân | truyền thuyết | cấu thành câu

diễn | vật lịch sử có 1 hóa (An. chuyện mang thuyết | và nhân vật lịch | xướng | thật được | Dương | những yếu tố sử (lễ hội)| khúc xạ qua | Vương, Mị | hoang đường, kì

| một cốt | Châu, Trọng truyện hư cấu | Thủy)

Thể hiện nguyện vọng, ước mơ của | nhân dân trong | xã hội có giai cấp: chính nghĩa thắng gian tài

Truyện cổ tích

kể

Xung đột xã | Người con. | Truyện hoàn hội, cuộc đấu | riêng (Tấm), | | toàn hư cấu, | tranh giữa 1 người con út, không có thật. Thiện và Ác, 1 người 1 Kết cấu theo chính nghĩa | nghèo…; mụ | đường thẳng, và gian tà | dì ghẻ (mẹ 1 nhân vật chính Cám), phụ trải qua ba

chặng trong | cuộc đời

ông,…

Truyện cười

Mua vui, giải trí, châm biếm, phê phán xã hội (giáo đục trong nội bộ nhân dân và lên án, tố cáo giai cấp thống trị)

Kể

Những điều | Kiểu nhân Truyện ngắn trái tự nhiên, 1 vật có thói | gọn, tạo tình những thói hư | hư tật xấu | huống bất ngờ, | tật xấu đáng 4 (anh học trò | mâu thuẫn phát cười trong xã | giấu dốt, | triển nhanh, kết hội thầy lí tham | thúc đột ngột

| tiền,…) ] để gây cười

4 Về nội dung và nghệ thuật của ca dao

(1) Về nội dung, có ca dao than thân, ca dao yêu thương, tình nghĩa và ca dao hài hước:

– Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Thân phận của họ bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội, giá trị của họ không được ai biết đến. Thân phận ấy thường được nói lên bằng những so sánh ẩn dụ như tấm lụa đào…, củ ấu gai…

– Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất của người lao động như tình bạn cao đẹp, tình yêu tha thiết mặn nồng với nỗi thương nhớ da diết và ước muốn mãnh liệt, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống,… thường được nói lên bằng những biểu tượng như tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, con thuyền, bến nước, gừng

|

– Ca dao hài hước nói lên tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả lo toan của họ.

(2) Về nghệ thuật, ca dao sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian rất phong phú và sáng tạo ít thấy trong thơ của văn học viết. II. BÀI TẬP VẬN DỤNG

1 – Tìm 3 đoạn văn:

+ Đoạn 1: “Đăm Săn rung khiên múa… trúng một cái chão cột trâu”. + Đoạn 2: “Thế là Đăm Săn lại múa… cũng không thủng”.

+ Đoạn 3: “Vì vậy, danh vang đến thần… từ trong bụng mẹ”. – Nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng sử thi: đó là các thủ pháp so sánh, phóng đại, trùng điệp được dùng nhiều và rất sáng tạo với trí tưởng tượng hết sức phong phú của tác giả dân gian.

– Hiệu quả nghệ thuật: tôn cao vẻ đẹp của người anh hùng sử thi, một vẻ đẹp kì vĩ trong một khung cảnh hoành tráng.

2 Bi kịch của Mị Châu – Trọng Thủy

Với những chi

Tính

tiết hoang | chất của

cái lõi sự thật lịch sử

Hư cấu thành bị kịch gì?

Kết quả của pa: –

“| Bài học rút ra bi kịch |

đường, kì ảo

nào?

bi kịch

|

Cuộc xung đột | Bi kịch tình |- Thần Kim | Dữ dội, Mất tất cả: An Dư ở ng|yêu (lồ ng|Quy; lẫy nỏ quyết

– Tình yêu Vương | vào bi kịch | thần; ngọc trai |liệt, toàn

– Gia đình – Triệu Đa |gia đình ,1- giếng nước, diện

|- Đất nước thời kì Âu Lạc quốc gia) | Rùa Vàng rẽ Ở nước ta

nước dẫn An Dương Vương xuống biển

Cảnh giác giữ nước, không chủ quan như An Dương Vương, không nhẹ dạ, cả tin như Mị Châu

 3 Đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám thể hiện ở sự . chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm:

– Giai đoạn đầu: yếu đuối, thụ động; gặp khó khăn, Tấm chỉ khóc, không biết làm gì, chỉ nhờ vào sự giúp đỡ của Bụt (dẫn chứng).

– Giai đoạn sau: kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống và hạnh phúc; không còn có sự giúp đỡ của Bụt, Tấm đã hóa kiếp nhiều lần để sống và cuối cùng trở về với kiếp người để giành lại hạnh phúc cho mình (dẫn chứng).

– Lí giải sự tiến triển hành động của Tấm như sau:

+ ban đầu chưa ý thức rõ về thân phận của mình, mâu thuẫn giai cấp cũng chưa căng thẳng, lại được Bụt giúp đỡ nên Tấm còn thụ động.

| + nhưng càng về sau mâu thuẫn giai cấp càng quyết liệt đến mức một mất một còn buộc Tấm phải kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc cho mình. Đó chính là sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch, là sức mạnh của thiện thắng ác, là cuộc đấu tranh đến cùng cho cái thiện.

+ Hành động của Tấm có sự tiến triển hợp lí đã làm cho câu chuyện thêm hấp dẫn và tạo được sự đồng cảm, yêu mến trong nhân dân ta từ xưa đến nay. | 4 Hai truyện cười đã học

Truyện

Đối tượng cười | Nội dung cười | Tình huống

(Cười ai?) | (cười cái gì?) 1. gây cười

Cao trào để tiếng

cười “ta” ra

Tam đại | Anh học trò “dốt | Sự giấu dốt con gà | hay nói chữ” | của con người

Luống cuống | Khi anh học trò nói khi không biết | câu: Dủ dỉ là chị | chữ kê con Công,…”

Nhưng nó

phải | Thầy lí Cải (và bằng hai Ngô) mày

Tấn bi hài kịch | Đã đút lót tiền | Khi thầy lí nói: “…) của việc hối lộ | hối lộ mà vẫn nhưng nó lại phải… và ăn hối lộ | bị đánh (Cải) | bằng hai mày!”.

6 (a) Điền tiếp từ vào các câu ca dao:

Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.

Thân em như hạt mưa rào Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa. – Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng. Thân em như cái quả xoài trên cây Gió đông, gió tây, gió nam, gió bắc Nó đánh lúc ta lúc lắc trên cành.

Chiều chiều mây phủ Sơn Trà Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm.

– Thân em như trái bần trôi

| Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu. Mô thức mở đầu các bài ca dao được lặp lại có tác dụng nhấn mạnh để tăng thêm màu sắc gợi cảm cho người nghe (đọc).

(b) Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học: tấm lụa đào…, củ ấu gai…, tấm khăn, ngọn đèn…; trăng, sao, mặt trời,…

– Người bình dân thường lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường, trong thiên nhiên, vũ trụ nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ nên dễ cảm nhận, đem đến hiệu quả nghệ thuật cao đối với người thưởng thức.

(c) Ca dao nói về:

– Chiếc khăn, chiếc áo; nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu: xem phần Hướng dẫn giải bài tập ở bài Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa. – Cây đa, bến nước, con thuyền:

| Trăm năm đành lỗi hẹn hò

Cây đa bến cũ, con đò khác đưa. ” Thuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

Cây đa cũ, bến đò xưa

Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ. – Gừng cay – muối mặn:

– Tay nâng chén muối, đĩa gừng

Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau. (d) Ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống:

Ngồi buồn đốt một đống rơm, Khói bay nghi ngút chẳng thơm chút nào.

Khói lên đến tận Thiên Tào, Ngọc Hoàng phản hỏi: Thằng nào đốt rơm?

Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi

Trèo cây rau má đánh rơi mất quân. | 6 Một số câu thơ, bài thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có ảnh hưởng qua lại với ca dao: | – Truyện Kiều của Nguyễn Du có câu: Thiếp như hoa đã lìa cành, – Chàng như con bướm lượn lành mà chơi, ca dao: Ai làm cho bướm la hoa, – Con chim xanh nỡ bay qua vườn hồng; câu: Sâu đong càng lắc càng đây, – Ba thu dọn lại một ngày dài ghê, ca dao: Ai đi muôn dặm non sông, – Để ai chứa chất sầu đong Nơi đây.

– Cảm hứng “Thân em như trong ca dao cũng là cảm hứng của Hồ Xuân Hương về thân phận người phụ nữ trong nhiều bài thơ như bài Bánh trôi nước,….

– Hai câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm trong bài Đất Nước: Đất Nước , bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn, – Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc lấy ý từ hai truyện dân gian Trầu cau và Thánh Gióng. Còn câu thơ: Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm đã vận dụng một cách sáng tạo bài ca dao Khăn thương nhớ ai vào câu thơ hiện đại của mình.

– Riêng truyện Thánh Gióng có nhiều vận dụng sáng tạo của các nhà thơ hiện đại:

Ôi sức trẻ! Xưa trai Phù Đổng Vươn vai, lớn bổng dậy nghìn cân Cưỡi lưng ngựa sắt bay phun lửa Nhổ bụi tre làng, đuổi giặc Ân!

(Tố Hữu, Theo chân Bác) Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng.

(Chế Lan Viên, Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?) – Có thể đọc thêm một số câu thơ sau: + Thế này căng thuở xưa hoang dã .

Chàng Sơn Tinh thắng giặc Thủy Tinh Càng dâng nước càng cao ngọn sóng Cluân Trường Sơn đạp sóng Thái Bình

(Tố Hữu) Ta đứng đây lẫm liệt đàng hoàng Như Thạch Sanh khí phác hiên ngang

Lưng đàn, tay búa, tay giương nở | Chém Mãng xà tinh, diệt Đại bàng.

(Tố Hữu) Tôi trồng cây kế bên thềm Ngồi trong lều có mong chim phượng hoàng

Đâu là núi bạc núi vàng Để tôi may túi ba gang đợi thời.

(Nguyễn Thanh Mừng) Dịu dàng là thế Tám ơi Mà sao em phải thiệt thòi, vì sao?

| Pluận nghèo hôm sớm dãi dầu Hóa bao nhiêu kiếp, ngọt ngào, đa đoan

(Ánh Tuyết) +

Một chiều gió, một chiều sương Lòng con sao bỗng nhớ thương dạt dào

D2

” Thương con cò thuở ca dao Sa chân… lộn cổ xuống ao chết rồi

| Bởi không có mẹ trên đời Cánh cò rơi… | Cánh cò rơi…

Cánh cò.

(Viễn Phương) | Chị thơm thì có người thoin Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà.

| Đẽo cày theo ý người ta . Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì

Đậm đà cái tích Trầu Cau Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người.

(Lâm Thị Mĩ Dạ) Nói lời dại. Hát lời khôn Đường chua. Chanh ngọt… Chất dồn bấy nay

Khóc là tỉnh. Cười là say Đời ai sấp ngửa bàn tay mấy đời?

Đầu chạm đất. Chân đạp trời Xui khôn khiến dại một thời gió mưa… | Em gọi đò. Đò nỏ có thưa Em càng nén đợi càng trưa chuyến đò!

(Xem diễn Xúy Vân – Lê Đình Cảnh) KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

Học tốt Ngữ văn 10 Tập 1-Tuần 11: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam
Đánh giá bài viết