Tiết 1

Lập bảng tổng kết về chủ ngữ, vị ngữ trong từng kiểu câu kể theo những yêu cầu sau:

a) Câu hỏi của chủ ngữ hoặc vị ngữ. 

b) Cấu tạo của chủ ngữ hoặc vị ngữ.

 M: 

              Kiểu câu “Ai làm gì ?”

Kiểu câu “Ai thế nào?

Kiểu câu “Ai là gì ?

Tiết 2

Dựa vào kiến thức đã học, hãy hoàn chỉnh bảng tổng kết sau:

Các loại trạng ngữ Câu hỏi Ví dụ
– Trạng ngữ chỉ  nơi chốn Ở đâu? Ngoài đường, xe cộ đi lại như mắc
 – Trạng ngữ chỉ thời gian Khi nào?

Mấy giờ ?

– Buổi sáng, mẹ em đi bộ tập thể dục.

– Đúng 7 giờ, xe bắt đầu chạy.

 – Trạng ngữ mở đầu bằng vì, do, tại Vì sao?

Do đâu?

– Vì trời mưa to nên đường bị ngập.

– Nhờ ăn uống điều độ nên ông em rất khỏe.

– Trạng ngữ mở đầu bằng để, nhằm
Để làm gì?

Nhằm mục đich gi?

Để giúp đỡ đồng bào bị lũ lụt,trường em tổ chức một buổi nhằm quyên góp
– Trạng ngữ mở đầu bằng với, bằng.
Bằng cái gì?

Với cái gì?

  Bằng một giọng ôn tồn, bà em  khuyên em chăm học.

– Với quyết tâm cao, Hà đã đạt danh hiệu học sinh xuất sắc.

 

Tiết 3

1. Dựa vào các số liệu đã cho (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 163164), em hãy lập bảng thống kê về tình hình phát triển giáo dục tiểu học của nước ta từ năm học 2000 – 2001 đến năm học 2014 – 2005.

Bước 1: Em hãy kẻ bảng thống kê. Biết rằng bảng đó có 5 cột dọc, 5 hàng ngang:

– 5 cột dọc                                           – 5 hàng ngang:

1) Năm học                                          1) 2000 – 2001

2) số trường                                         2) 2001 – 2002

3) số học sinh                                      3) 2002 – 2003

4) số giáo viên                                     4) 2003 – 2004

5) Tỉ lệ học dân tộc thiểu số.               5) 2004 – 2005

– Điền tiếp tên cho các cột dọc và hàng ngang trong bảng dưới đây:

(1) Năm học (2) Số trường (3) Số học sinh (4) Số giáo viên (5)Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số 
(1) 2000 – 2001 13 859 9 741 100 355 900 15,2%
(2) 2001 – 2002 13 903 9 315 300 359 900 15,8%
(3) 2002 – 2003 14 163 8 815 700 363 100 16,7%
(4) 2003 – 2004 14 346 8 346 000 366 200 17,7%
(5)2004 – 2005 14 518 7 744 800 362 400 19,1%

Bước 2: Điền các số liệu thống kê vào bảng trên

2. Qua bảng thống kê, em rút ra những nhận xét gì? Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng:

a) Số trường hằng năm tăng hay giảm?

 Tăng                         Giảm                           Lúc tăng lúc giảm .

b) Số học sinh hằng năm tăng hay giảm?

Tăng                            Giảm                        Lúc tăng lúc giảm

c) Số giáo viên hằng năm tăng hay giảm?

Tăng                            Giảm                         Lúc tăng lúc giảm

d) Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số hằng năm tăng hay giảm?

Tăng                           Giảm                          Lúc tăng lúc giảm

Tiết 4

Đọc lại bài Cuộc họp của chữ viết (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 165 – 166). Tưởng tượng em là một chữ cái (hoặc một dấu câu) làm thư kí cuộc họp, hãy viết biên bản cuộc họp đó.

Dưới đây là mẫu biên bản để em tham khảo:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TÊN BIÊN BẢN

1. Thời gian, địa điểm:

2. Thành viên tham dự:

3. Chủ tọa, thư kí:

4. Nội dung cuộc họp:

– Nêu mục đích

– Nêu tình hình hiện nay

– Phân tích nguyên nhân

– Nêu cách giải quyết

– Phân công việc cho mọi người

– Cuộc họp kết thúc vào…

Người lập biên bản kí                                                 Chủ tọa kí

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP

 Lớp Năm A

1. Thời gian, địa điểm:

– Thời gian: 10 giờ 30 phút ngày 31 – 3 – 2013

– Địa điểm: phòng học lớp 5A. Trường Triệu Thị Trinh

2. Thành viên tham dự: Toàn thể các chữ cái và dấu câu.

3. Chủ tọa, thư kí

– Chủ tọa: Bác chữ A 

– Thư kí: Cô chữ M

4. Nội dung họp:

– Bác chữ A nêu mục đích cuộc họp: Tìm cách giúp đỡ Hoàng không biết chấm câu trong khi viết bài.

Tình hình hiện nay: Vì Hoàng hoàn toàn không biết chỗ nào chấm câu nên đã viết những câu không có nghĩa, rất ngô nghê.. 

+ Anh Dấu Chấm phân tích nguyên nhân. Khi viết, Hoàng không để ý đến các dấu câu. Mỏi tay chỗ nào, chấm chỗ ấy

+ Các dấu câu: Đúng. Hoàng rất ẩu!

+ Bác chữ A đề nghị cách giải quyết: Chúng ta cùng giúp đỡ Hoàng. Phân công cụ thể: Từ nay, mỗi khi Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm phải yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn. Anh Dấu Chấm có trách nhiệm giám sát Hoàng thực hiện nghiêm túc.

– Tất cả các chữ cái và dấu câu tán thành ý kiến của chủ tọa. cuộc họp kết thúc lúc 11 giờ ngày 31 – 3 – 2013

Người lập biên bản                                                   Chủ tọa ký

M                                                                                       Chữ A

Tiết 5

Đọc bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 166 – 167), trả lời các câu hỏi:

a) Bài thơ gợi ra những hình ảnh rất sống động về trẻ em. Hãy miêu tả hình ảnh mà em thích nhất:

Đọc xong bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ em thích nhất là những hình ảnh trẻ em chơi đùa trong bài thơ: “Tóc bết đầy nước mặn/ Chúng ùa chạy mà không cần tới đích. Tay cầm cành củi khô.” Những câu thơ gợi cho em tưởng tượng đến một bãi biển rộng và dài có bãi cát trắng. Trên đó có những em bé đang đùa vui một cách vô tư chạy không cần tới đích. Bạn nào bạn nấy da cháy nắng tóc bết nước mặn, tay cầm củi khô, miệng cầm vỏ ốc thổi như chiếc tù và.

b) Tác giả quan sát buổi chiều tối và ban đêm ở vùng quê ven biến bằng những giác quan nào?
– Nêu một hình ảnh hoặc chi tiết mà em  thích trong bức tranh phong cảnh ấy.
Bằng mắt: thấy hoa xương rồng chói đỏ,  những đứa bé da nâu, tóc màu râu bắp thả  bò, ăn cơm thoại với cá chuồn, chim bay…

  + Bằng tai nghe và mũi ngửi thấy mùi rơm nổng

Hình ảnh em thích: Chim bay phía vầng mây như đám cháy.

– Những ngọn đèn dầu tắt vội dưới màn sao. Đêm trong trẻo rộ lên tràng chó sủa.

Tiết 6

Dựa vào hiểu biết của em và những hình ảnh được gợi ra từ bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ, hãy viết một đoạn văn khoảng 5 câu theo một trong các đề bài sau:

a) Tả một đám trẻ đang chơi đùa hoặc đang chăn trâu, chăn bò.

b) Tả một buổi chiều tối hoặc một đêm yên tĩnh ở vùng biển hoặc ở một làng quê.

 Bài làm , Buổi chiều mùa hạ, trên những cánh đồng vừa gặt xong, đám trẻ con trong làng kéo nhau ra bãi đất trống để chơi đùa. Những con diều theo gió bay lên cao, những bạn nhỏ ngước mắt lên trời nhìn theo tán thưởng. Bên kia, một đám trẻ đang chia phe để đá banh, chúng vừa tranh một quả bóng nhựa vừa la hét om sòm. Trên lưng trâu, những chú bé mục đồng thổi sáo vi vu. Bức tranh chiều quê thật sinh động.

Tiết 7

Đọc bài Cây gạo ngoài bến sông (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 168). Dựa vào nội dung bài đọc, ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng.

1. Những chi tiết nào cho biết cây gạo ngoài bến sông đã có từ lâu?

 Cây gạo già; thân cây xù xì, gai góc, mốc meo; Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy cây gạo nở hoa.

Hoa gạo đỏ ngút trời, tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.

Cứ mỗi năm, cây gạo lại xòe thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.

2. Dấu hiệu nào giúp Thương và các bạn biết cây gạo lớn thêm một tuổi?

Cây gạo nở thêm một mùa hoa.

Cây gạo xòe thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời.

Thân cây xù xì, gai góc, mốc meo hơn.

3. Trong chuỗi câu “Vào mùa hoa, cây gạo như đám lửa đỏ ngang trời  hừng hực cháy. Bến sông bừng lên đẹp lạ kì”, từ bừng nói lên điều gì?

Mọi vật bên sông vừa thức dậy sau giấc ngủ.

Mặt trời mọc làm bến sông sáng bừng lên. 

Hoa gạo nở làm bến sông sáng bừng lên.

4. Vì sao cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê

Vì sông cạn nước, thuyền bè không có.

Vì đã hết mùa hoa, chim chóc không tới. 

Vì có kẻ đào cát dưới gốc gạo, làm rễ cây trơ ra.

5. Thương và các bạn nhỏ đã làm gì để cứu cây gạo?

Lấy cát đổ đầy gốc cây gạo.

Lấy đất phù sa đắp kín những cái rễ cây bị trơ ra.

Báo cho Ủy ban xã biết về hành động lấy cát bừa bãi của kẻ xấu.

6. Việc làm của Thương và các bạn nhỏ thể hiện điều gì?

Thể hiện tinh thần đoàn kết.

Thể hiện ý thức bảo vệ môi trường.

Thể hiện thái độ dũng cảm đấu tranh với kẻ xấu.

7. Câu nào dưới đây là câu ghép?

Chiều nay, đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo..

Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê.

Cứ mỗi năm, cây gạo lại xòe thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.

8. Các vế câu trong câu ghép “Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo, vậy mà lá thì xanh mởn, non tươi, dập dờn đùa với gió.” được nối với nhau bằng cách nào?

Nối bằng từ “vậy mà”

Nối bằng từ “thì”.

Nối trực tiếp (không dùng từ nối).

9. Trong chuỗi câu “Chiều nay, đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo. Nhưng kìa, cả một vạt đất quanh gốc gạo phía mặt sông lở thành hố sâu hoắm…”, câu in đậm liên kết câu đứng trước nó bằng cách nào?

Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ. 

Dùng từ ngữ nối và thay thế từ ngữ.

Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ

10. Dấu phẩy trong câu “Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo” có tác dụng gì?

 Ngăn cách các vế câu.

Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.

Tiết 8

 Tập làm văn

Em hãy tả cô giáo (hoặc thầy giáo) của em trong một giờ học mà em nhớ nhất.

(Lập dàn ý chi tiết)

Bài làm

I. Mở bài: Giới thiệu cô giáo của em trong giờ học chính tả.

Năm học này em được may mắn học với cô giáo rất hiền và dạy giỏi. Tiết học được chúng em nhớ nhất là giờ chính tả.

II. Thân bài: A. Tả hình dáng (sơ lược)

– Cô khoảng ba mươi tuổi. Người mảnh mai, tính cách: đứng đắn, thùy mị. Ăn mặc: áo dài

B. Tả hoạt động (Trọng tâm)

– Tiếng đọc bài, giảng bài trầm ấm dễ nghe, đọc thơ văn rất diễn cảm. Dạy rất cẩn thận và chu đáo các môn học. Các học sinh học môn Tiếng Việt thường đọc sai, phát âm không chuẩn, viết văn mắc nhiều lỗi chính tả. Nhờ cô rèn nên cả lớp tiến bộ rất nhiều.

– Nghe cô đọc mẫu. Giảng nội dung bài. Hướng dẫn viết các từ khó viết, khó phân biệt về âm đầu, âm cuối, cô đọc lại một lần, rồi thong thả hướng dẫn học sinh viết. Cô đọc lại lần cuối nhắc nhở học sinh dò soát lỗi và chấm chữa bài rất cẩn thận…

Nguồn website giaibai5s.com

Giải vở bài tập Tiếng việt lớp 5 tập 2 – Tuần 35: Ôn tập cuối học kì II
5 (100%) 1 vote