Chính tả

1. Đọc bài văn Gắn bó với miền Nam (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 109 – 110), viết lại những cụm từ chỉ các huân chương, danh hiệu và giải thưởng trong bài văn: 

– Huân chương Huân chương Kháng chiến, Huân chương Lao
– Danh hiệu Anh hùng Lao động
– Giải thưởng Giải thưởng Hồ Chí Minh

Ghi nhận xét về cách viết các cụm từ đó:

Mỗi cụm từ chỉ các huân chương danh hiệu, giải thưởng trên đều gồm 2 bộ phận; chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên này đều được viết hoa.

2. Viết lại tên các danh hiệu trong đoạn văn dưới đây cho đúng:

Với các thành tích xuất sắc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, huyện Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh) đã được Nhà nước tuyên dương đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Toàn huyện có 2 xã được tặng danh hiệu đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, có 28 bà mẹ được tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

Bà mẹ Việt Nam Anh hùng

Luyện từ và câu

ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than)

1. Gạch dưới các dấu chấm, chấm hỏi và chấm than trong mẩu chuyện vui dưới đây. Cho biết mỗi dấu câu ấy được dùng làm gì. Điền câu trả lời vào bảng ở dưới:

(1)Kỉ lục thế giới (Một vận động viên đang tích cực luyện tập để tham gia thế vận hội. Không may, anh bị cảm nặng. (3)Bác sĩ bảo:

(4)Anh sốt cao lắm ! (5)Hãy nghỉ ngơi ít ngày đã!

(6) Người bệnh hỏi:

(7)Thưa bác sĩ, tôi sốt bao nhiêu độ?

(8) Bác sĩ đáp:

(9) Bốn mươi mốt độ.

(10)Nghe thấy thế, anh chàng ngồi phắt dậy:

(11)Thế kỉ lục thế giới là bao nhiêu? Đặt cuối câu

Dấu câu  Đặt cuối câu số Tác dụng
Dấu chấm Câu 1, 2, 9 Dùng để kết thúc các câu kể
Dấu chấm hỏi Câu 7, 11 Dùng để kết thúc các câu hỏi.
Dấu chấm than Câu 4, câu 5 Dùng để kết thúc câu cảm, câu khiến.

(Chú ý: Các câu 3, 6, 8, 10 cũng là câu kể, nhưng cuối câu đặt dấu hai chấm.)

2. Điền dấu chấm vào chỗ thích hợp trong bài văn sau. Viết lại các chữ đầu câu cho đúng quy định:

Thiên đường của phụ nữ

Thành phố Giu-chi-tan nằm ở phía nam Mê-hi-cô là thiên đường của phụ nữ. Ở đây, đàn ông có vẻ mảnh mai, còn đàn bà lại đẫy đà, mạnh mẽ. Trong mỗi gia đình, khi một đứa bé sinh ra là phái đẹp thì cả nhà nhảy cẫng lên vì vui sướng, hết lời tạ ơn đấng tối cao.

Nhưng điều đáng nói là những đặc quyền đặc lợi của phụ nữ. Trong | bậc thang xã hội ở Giu-chi-tan, đứng trên hết là phụ nữ, kế đó là những người giả trang phụ nữ, còn ở nấc cuối cùng là… đàn ông. Điều này thể hiện trong nhiều tập quán của xã hội. Chẳng hạn, muốn tham gia một lễ hội, đàn ông phải được một phụ nữ mời và giá vé vào cửa là 20 pê-xô dành cho phụ nữ chính cống hoặc những chàng trai giả gái, còn đàn ông: 70 pê-xô. Nhiều chàng trai mới lớn thèm thuồng những đặc quyền đặc lợi của phụ nữ đến nỗi có lắm anh tìm cách trở thành… con gái.

3. Khi chép lại mẩu chuyện vui Tỉ số chưa được mở, bạn Hùng đã dùng sai một số dấu câu. Em hãy gạch dưới các dấu câu dùng sai và giúp bạn chữa lại những lỗi đó.

 Tập làm văn

TẬP VIẾT ĐOẠN ĐỐI THOẠI

1. Đọc lại một trong hai phần của truyện Một vụ đắm tàu (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 108 – 109):

a) Phần I, từ đầu đến gõ chiếc khăn đỏ trên mái tóc bằng cho bạn. Có thể đặt tên là Làm quen hoặc Giu-li-ét-ta. 

b) Phần II, từ Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên đến hết. Có thể đặt tên phần này là Cơn bão hoặc Ma-ri-ô. 

2. Viết tiếp một số lời đối thoại để chuyển một trong hai phần nói trên thành màn kịch theo gợi ý sau:

 

Luyện từ và câu

ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU

(Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than)

1. Điền dấu câu thích hợp vào mỗi ô trống trong đoạn đối thoại dưới đây:

Tùng bảo Vinh:

– Chơi cờ ca-rô đi

– Để tớ thua à Cậu cao thủ lắm

– A Tớ cho cậu xem cái này Hay lắm

Vừa nói, Tùng vừa mở tủ lấy quyển ảnh lưu niệm gia đình đưa cho Vinh xem[:]

– Ảnh chụp cậu lúc lên mấy mà nom ngộ thế

– Cậu nhầm to rồiTớ đâu mà tớ Ông tớ đấy

– Ông cậu

– ỪÔng tớ ngày còn bé mà. Ai cũng bảo tớ giống ông nhất nhà

2. Gạch dưới những dấu câu bị dùng sai trong mẩu chuyện vui Lười dưới đây, sửa lại cho đúng. Giải thích vì sao em lại sửa như vậy.

Các câu văn Sửa lỗi
Nam: – Tớ vừa bị mẹ mắng vì toàn để chị phải giặt giúp quần áo

Hùng: (2)Thế à ? (3) Tớ thì chẳng bao giờ nhờ chị giặt quần áo

Nam: 4)chà. (5)Cậu tự giặt lấy cơ à! (câu hỏi) (6)Giỏi thật đấy?

Hùng: – Không? (8) Tớ không có chị, cảm) đành nhờ …. anh tớ giặt giúp!

Nam: !!!

Câu 1, 2, 3 dùng đúng dấu câu
4 Chà! (câu cảm)

5. Cậu tự giặt lấy cơ à?

6. Giỏi thật đấy! (câu cảm)

7. Không! (câu cảm)

8. Tớ không có chị, đành nhờ… anh tớ giặt giúp, (câu kể)

3. Với mỗi nội dung sau đây, em hãy đặt một câu và dùng những dấu câu thích hợp:

a) Nhờ em (hoặc anh, chị) mở hộ cửa sổ.

b) Hỏi bố xem mấy giờ hai bố con đi thăm ông bà.

c) Thể hiện sự thán phục trước  thành tích của bạn.

d) Thể hiện sự ngạc nhiên, vui mừng khi được mẹ tặng cho món  quà mà em ao ước từ lâu.

chị mở cửa sổ giúp em với! Em mở cửa sổ giúp chị đi! 

Bố ơi, mấy giờ mình đi thăm ông bà hả bố?

Bạn đã đạt được thành tích tuyệt vời!

Ôi, mẹ cho con món quà đẹp quá!

Tập làm văn

TRẢ BÀI VĂN TẢ CÂY CỐI

1. Đọc lại bài làm của em và lời nhận xét của cô (thầy). sửa lỗi trong bài theo yêu cầu trong sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 116.

Loại lỗi Các lỗi cụ thể Sửa lỗi
Chính tả

Dùng từ

Đặt câu

2. Chọn một đoạn trong bài làm của em, viết lại theo cách khác hay hon.

Học sinh tự làm

Nguồn website giaibai5s.com

Giải vở bài tập Tiếng việt lớp 5 tập 2 – Tuần 29
5 (100%) 2 votes