1. Hãy viết những từ ngữ chứa các tiếng dưới đây :

a) rẻ / dẻ / giẻ / rây / dây / giây

rẻ : giá rẻ, đắt rẻ, rẻ quạt, rẻ súng, riêng rẻ,… rây : rây bột,…
 dẻ : hạt dẻ, mảnh dẻ, da dẻ,… dây : dây thun, nhảy dây, dây nhợ, dây phơi,…
giẻ : giẻ rách, giẻ lau, giẻ chùi chân,… giây : phút giây, giây bẩn, giây mực,… 

M : rây bột / nhảy dây / giây phút

b) vàng / dàng / vào / dào / vỗ / dỗ

vàng : vàng hoe, vàng lựng, vàng chanh,… vào : ra vào, vào ra, mua vào bán ra,… vỗ : vỗ về, sóng vỗ, vỗ vai,… .
dàng : dịu dàng, dễ dàng,… dào : dồi dào, dào dạt,… dỗ : dỗ dành, dỗ ngon dỗ ngọt, dỗ như tà,… 

 

M : sóng vỗ / dỗ dành

c) Các tiếng chỉ khác nhau ở vần iêm hay im:

chiêm : lúa chiêm, liêm : lưỡi liềm, liêm khiết, liếm láp
chim : chim chích bông, chim chóc, …. lim : lim dim, ngọt lịm, chết lịm

M : thanh liêm / gỗ lim

d) Các tiếng chỉ khác nhau ở vần iếp hay ip :

diếp : rau diếp, diếp cá, diếp dai (bồ công anh),… kiếp : kiếp người, đáng kiếp, số kiếp,…
díp : díp mắt, dao dip,…
 kíp : cần kíp, kíp nổ,…

2. Điền những tiếng thích hợp với mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện vui dưới đây. Biết rằng :

: chứa tiếng bắt đầu bằng r hoặc gi.

: chứa tiếng bắt đầu bằng v hoặc d.

Thầy quên mặt nhà con rồi hay sao ?

Có anh thợ vẽ truyền thần làm không đủ ăn. Bạn bè đến thăm, anh than thở thì họ bảo :

– Cậu hãy vẽ ngay một bức chân dung hai vợ chồng cậu rồi lồng khung kính mà treo. Thiên hạ thấy cậu khéo tay sẽ xô nhau tới, lo gì không khấm khá !

Nghe lời bạn, anh bảo vệ ngồi cho anh truyền thần, rồi lại tự họa chính mình ngồi cạnh. vẽ xong, anh ngắm đi ngắm lại, lấy làm đắc ý lắm.

Một hôm, bố vợ tới chơi, thấy bức họa, hỏi :

– Anh vẽ hình chị nào treo đó ?

Anh ta trả lời :

– Chết thật, thầy quên mặt nhà con rồi hay sao ?

Ông bố vợ nói tiếp:

– Thì ra là vợ anh. Thế nó ngồi cạnh người nào mà trông tướng mạo kì dị vậy ?

LUYỆN TỪ VÀ CÂU

TỔNG KẾT VỐN TỪ

1. Tìm những từ đồng nghĩa và trái nghĩa với mỗi từ sau :

Từ Đồng nghĩa Trái nghĩa
a) Nhân hậu nhân ái, nhân từ, nhân đức, phúc hậu,… . bất nhân, độc ác, bạc  ác, tàn nhẫn.
b) Trung thực thành thực, thành thật, hật thà, chân thật,… dối trá, gian dối, gian manh, xảo quyệt,…
c) Dũng cảm anh dũng, mạnh dạn, gan dạ, bạo dạn,…. nhát gan, nhát cáy, hèn yếu, bạc nhược,…
d) Cần cù chăm chỉ, chuyên cần,chịu khó, tần tảo,… ười biếng, lười nhác, …

2. Đọc bài Cô Chấm (Tiếng Việt 5, tập một, trang 156), nêu nhận xét về tính cách của cô Chấm và tìm những chi tiết, hình ảnh trong bài minh họa cho nhận xét của em.

Tính cách cô Chấm Chi tiết, hình ảnh minh họa
– Trung thực, thẳng thắn Đôi mắt Chấm đã định nhìn ai thì dám nhìn thẳng, nói ngay, nói thẳng băng, Chẩm có hôm dám nhận hơn người khác bốn năm điểm, được cái thẳng như thế nhưng không ai giận, vì người ta biết trong bụng Chấm không có gì độc địa
Chăm chỉ, yêu lao động – Chấm thì cần cơm và lao động để sống,Chấm hay làm thực sự, đó là một nhu cầu của sự sống, không làm chân tay nó bứt rứt, Chấm ra đồng từ sớm mồng hai, dẫu có bắt ở nhà cũng không được
– Giản dị Chấm không đua đòi may mặc, Chấm mộc mạc như hòn đất
– Giàu tình cảm, dễ xúc động Hay nghĩ ngợi, dễ cảm thương, khóc gần suốt buổi, trong giấc mơ, Chấm lại khóc mất bao nhiêu nước mắt

TẢ NGƯỜI

(Chuẩn bị cho bài kiểm tra viết)

Dàn ý chi tiết

1. Mở bài : Giới thiệu chung về bà nội em :

– Bà hiện sống ở đâu ?

2. Thân bài :

– Tả ngoại hình của bà :

+ Hình dáng : thấp nhỏ, lưng hơi còng

+ Màu tóc của bà : bạc trắng

+ Gương mặt : phúc hậu, da nhăn nheo (trắng nhưng không được hồng cho lắm) điểm vài nốt đồi mồi.

+ Hàm răng : đã rụng gần hết

+ Bàn tay : gây, nổi gân, có nhiều vết chai

– Tả tính tình của bà :

+ Yêu con, yêu cháu, dịu dàng

+ Siêng năng (qua hành động)

3. Kết bài : Cảm nghĩ của em :

– Em rất yêu quý bà, kính trọng bà

– Mong cho bà mãi mãi mạnh khỏe để ở bên em và gia đình em mãi.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU 

TỔNG KẾT VỐN TỪ

1. Tự kiểm tra vốn từ của mình :

a) Xếp các tiếng sau đây thành những nhóm đồng nghĩa : đỏ, trắng, xanh, hồng, điều, bạch, biếc, đào, lục, son.

– đỏ – điều – son – xanh – biếc – lục
– trắng – bạch – hồng – đào

b) Điện mỗi tiếng sau vào chỗ trống cho thích hợp : đen, thâm, mụn, huyền, ô, mực :

– Bảng màu đen gọi là bảng đen

– Mèo màu đen gọi là mèo mun

– Mắt màu đen gọi là mắt huyền

– Chó màu đen gọi là chó mực

– Ngựa màu đen gọi là ngựa ô

– Quần màu đen gọi là quần thâm

2. Đọc bài văn Chữ nghĩa trong văn miêu tả(sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 160). Từ gợi ý của bài trên, em hãy đặt câu theo một trong những yêu cầu dưới đây :

Miêu tả một dòng sông, dòng suối hoặc dòng kênh đang chảy. – Dòng sông Tiền cuồn cuộn chảy phù sa đục ngầu con nước.
Miêu tả đôi mắt của một em bé. – Mắt bé tròn xoe và sáng long lanh như hai hòn bi ve.
Miêu tả dáng đi của một người. – Bà Hai bước đi những bước liêu xiêu trong ráng chiếu chạng vạng.

 

TẬP LÀM VĂN

LÀM BIÊN BẢN MỘT VỤ VIỆC

(1) Đọc BIÊN BẢN VỀ VIỆC MÈO VẰN ĂN HỐI LỘ CỦA NHÀ CHUỘT (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 161 – 162), trả lời câu hỏi : nội dung và các trình bày biên bản ở đây có những điểm gì giống và khác với biên bản cuộc họp (sách Tiếng Việt 5, tập một trang 140 – 141) ?

Giống nhau Khác nhau
– Ghi lại diễn biến để làm bằng chứng.

 – Phần mở đầu; Có quốc hiệu, tiêu ngữ và tên biên bản.

– Phần chính : thời gian, địa điểm, thành phần có mặt,  diễn biến sự việc.

– Phần kết : ghi tên và chữ kí của người có trách nhiệm.

– Nội dung của biên bản cuộc họp là báo cáo, phát biểu

+ Nội dung biên bản, “Mèo vằn ăn hối lộ nhà chuột” có lời khai  của những người có mặt.

(2) Giả sử em là bác sĩ trực phiên cụ Ủn trốn viện (bài Thầy cúng đi bệnh viện). Dựa theo mẫu BIÊN BẢN VỀ VIỆC MÈO ĂN HỐI LỘ CỦA NHÀ CHUỘT, em hãy lập biên bản về việc này.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN VỀ VIỆC BỆNH NHÂN TRỐN VIỆN

 Hồi 6 giờ 30 phút sáng, ngày 15 – 8 – 2006, chúng tôi gồm những người sau đây lập biên bản về việc bệnh nhân Lục Xuân Ún trốn viện.

– Bác sĩ trực ca : Bác sĩ Bùi Đức Việt, y tá : Trịnh Văn Minh

– Bệnh nhân phòng số 207: Lò Văn Quảng, Tống Mạnh Sinh Tóm tắt sự việc :

Bệnh nhân Lục Xuân Ún được chẩn đoán là bị sỏi thận, đang trong thời gian chờ mổ.

– Y tá Trịnh Văn Minh phát hiện bệnh nhân vắng mặt hồi 20 giờ đêm ngày 14 – 8 – 2006.

– Bệnh nhân Lò Văn Quảng nói : 22 giờ vẫn không thấy ông Ứn về.

– Bệnh nhân Tống Mạnh Sinh : Ông Ún nói ông Ún đau nhưng ông không tin bác sĩ người Kinh có thể chữa được bệnh cho ông. Mổ bụng ông ra rồi nó không vá lại được, ông chết luôn thì sao. Ông về cho thầy cúng Thái bắt ma ra thôi.

– Kết luận : Ông Ủn sợ mổ, đã bỏ về nhà.

Đề nghị Ban Giám đốc bệnh viện cho tìm gấp ông Ún, thuyết phục ông quay trở lại bệnh viện để mổ.

Các thành viên có mặt kí tên:

Nguồn website giaibai5s.com

Giải vở bài tập Tiếng Việt 5 Tập 1 – Tuần 16
Đánh giá bài viết