Chính tả

(1) Viết tiết có nghĩa vào bảng

a) Những tiếng do các âm đầu r, d, gi ghép với vần ở hàng dọc tạo thành:

b) Những tiếng do các âm đầu v, d, gi, ghép với vần ở hàng dọc tạo thành:

2. Điền những tiếng có nghĩa thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây:

a) Tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi:

– Hồ nước ngọt lớn nhất thế giới là hồ Thượng ở giữa Ca-na-đa và Mĩ. Nó rộng trên 80 000 ki-lô-mét vuông. 

– Trung Quốc là nước có biên giới chung với nhiều nước nhất – 13 nước. Biên giới của nước này dài 23 840 ki-lô-mét. 

b) Tiếng bắt đầu bằng v, d hoặc gi.

– Ở Thư viện Quốc gia Luân Đôn hiện nay còn lưu giữ một cuốn sách nặng hơn 100 ki-lô-gam. Cuốn sách này có bìa làm bằng vàng và đá quý. Bên trong có 50 chữ cũng làm bằng vàng

– Gần ba phần tư trái đất được biển bao phủ. Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất bao phủ gần nửa thế giới.

                         Luyện từ và câu

           MỞ RỘNG VỐN TỪ: DU LỊCH – THÁM HIỂM

1. Tìm những từ ngữ liên quan đến hoạt động du lịch và điền vào bảng sau: 

a) Đồ dùng cần cho chuyến du lịch M: va li, cần câu, đồ ăn, nước uống, thiết bị nghe nhạc, điện thoại, áo quần bơi, giày thể thao, lều trại.
b) Phương tiện giao thông và những sự vật có liên quan đến phương tiện giao thông M: tàu thủy, bến tàu, tàu hỏa, ô tô, máy bay, xe buýt, xe đạp, xích lô. 
c) Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch M: khách sạn, hướng dẫn viên, nhà nghỉ, phòng nghỉ, công ti du lịch, tuyến du lịch, chuyến du lịch.
d) Địa điểm tham quan,  M: phố cổ, bãi biển, núi đồi, danh lam, du lịch thắng cảnh, thác nước, đền chùa, bảo tàng, nhà lưu niệm.

2. Tìm các từ ngữ liên quan đến hoạt động thám hiểm và điền vào bảng sau:

a) Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm M: la bàn, lều trại, thiết bị an toàn, quần  áo, đồ ăn, nước uống, đèn pin, dao, bật lửa, diêm, vũ khí.
b) Những khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua M: bão, thú dữ, núi cao, vực sâu, rừng  rậm, sa mạc, mưa, gió, tuyết, sóng thần,  đói, khát, sự cô đơn.
c) Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm M: kiên trì, dũng cảm, can đảm, táo bạo, bền gan, bền chí, thông minh, nhanh  nhẹn, sáng tạo, ưa mạo hiểm, thích khám phá.

3. Viết một đoạn văn nói về hoạt động du lịch hay thám hiểm, trong đó có một số từ ngữ mà em vừa tìm được ở bài tập 1 hoặc bài tập 2.

   Tuần qua, trường em tổ chức cho học sinh đi du lịch Đà Lạt. Trước khi đi, chúng em chuẩn bị đồ ăn, thức uống, quần áo, giày ba ta, đèn pin, hộp thuốc cứu thương. Một số bạn còn mang theo quả bóng, cầu lông, lưới.

   Khi đến nơi, chúng em được đi ngắm cảnh đồi thông, thác Cam Ly, hồ Xuân Hương. 

   Chuyến đi tham quan, du lịch này đem lại cho chúng em sự thoải mái và niềm tự hào về thắng cảnh của đất nước ta.

                             Tập làm văn

             LUYỆN TẬP QUAN SÁT CON VẬT

1. Đọc bài văn miêu tả đàn ngan mới nở. Gạch dưới những từ chỉ bộ phận của ngan được tác giả quan sát và miêu tả:

Đàn ngan mới nở

   Những con ngan nhỏ mới nở được ba hôm chỉ to hơn cái trứng một tí.

   Chúng có bộ lông vàng óng. Một màu vàng đáng yêu như màu của những con tơ nõn mới guồng. Nhưng đẹp nhất là đôi mắt với cái mỏ. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ. Một cái mỏ màu nhung hươu, vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm như thế, mọc ngăn ngắn đằng trước. Cái đầu xinh xinh, vàng nuột và ở dưới bụng, lủn chủn hai cái chân bé tí màu đỏ hồng. 

Ghi lại những câu miêu tả mà em cho là hay:

   Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con người bóng mỡ.

2. Quan sát và miêu tả các đặc điểm ngoại hình của con mèo (hoặc con chó) của nhà em hoặc của nhà hàng xóm rồi ghi lại:

   Dì em vừa cho em một con mèo. Con mèo có bộ lông tam thể vàng, trắng, đen. Cái đầu tròn nhỏ, xinh xinh như quả cam. Hai tai dong dỏng dựng đứng rất thính nhạy. Đôi mắt khi nhìn vào thì thấy mèo hiền lành. Bộ ria vểnh lên có vẻ oai vệ lắm – Cái đuôi cong cong.

Quan sát và miêu tả các hoạt động thường xuyên của con mèo (hoặc con chó) nói trên:

   Mỗi khi em ngồi học, con mèo của em lại lân la đến gần, le lưỡi liếm tay em rồi nhảy vào lòng em nằm thiu thiu ngủ. 

   Mèo thích bắt chuột. Mỗi lần ngửi thấy mùi chuột ở đâu là nó trở nên thông minh nhanh nhẹn – Anh ta đi rón rén rồi tự nhiên phốc manh một cái – Thế là mèo ta đã túm được anh chuột.

                              Luyện từ và câu

                                 CÂU CẢM

1. Chuyển các câu kể dưới đây thành câu cảm:

2, Đặt câu cảm cho các tình huống sau:

3. Những câu cảm sau đây bộc lộ cảm xúc gì?

Câu cảm Bộc lộ cảm xúc
a) Ôi, bạn Nam đến kìa!
b) Ổ, bạn Nam thông minh quá!
c) Trời, thật là kinh khủng!
Mừng rỡ
Thán phục
Ghê sợ

                                   Tập làm văn

                      ĐIỀN VÀO GIẤY TỜ IN SẴN

1. Em cùng mẹ đến chơi nhà họ hàng ở tỉnh khác và ở lại đó vài ngày. Mẹ em bảo “Con hãy giúp mẹ điền vào phiếu khai báo tạm trú”. Em hãy làm giúp mẹ theo mẫu dưới đây:

2. Điền xong, em đưa cho mẹ. Mẹ hỏi: “Con có biết tại sao phải khai báo tạm trú, tạm vắng không?” Em trả lời mẹ thế nào?

   Thưa mẹ, phải khai báo tạm trú, tạm vắng để chính quyền địa phương quản lí được những người đang có mặt hoặc vắng mặt tại nơi ở, những người ở nơi khác đến. Khi có việc xảy ra, các cơ quan nhà nước có căn cứ điều tra, xem xét.

Nguồn website giaibai5s.com

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 Tập 2-Tuần 30
Đánh giá bài viết