CHÍNH TẢ

Tìm và viết các từ ngữ

a) Chứa tiếng có âm đầu là r, d hoặc gi, có nghĩa như sau:

– Trò chơi quay dây qua đầu, mỗi lần chạm đất thì nhảy lên cho dây luồn qua dưới chân.

nhảy dây

– Môn nghệ thuật sân khấu biểu diễn bằng cách điều khiển các hình mẫu giống như người, vật.

múa rối

– Phát bóng sang phía đối thủ để mở đầu hiệp đấu hoặc lượt đấu.

giao bóng

b) Chứa tiếng có các vần ất hoặc ác, có nghĩa như sau:

– Ôm lấy nhau và có sức làm cho đối phương ngã. → đấu vật

– Nâng lên cao một chút. → nhấc

– Búp bê nhựa hình người, bụng tròn, hễ đặt nằm ở là bật dậy. → lật đật

LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN TỪ: ĐỒ CHƠI – TRÒ CHƠI

1. Ghi tên các trò chơi sau vào bảng phân loại: nhảy dây, kéo co, ô ăn quan, lò cò, vật, cờ tướng, xếp hình, đá cầu.

– Trò chơi rèn luyện sức mạnh: kéo co, đấu vật, đá bóng,…

– Trò chơi rèn luyện sự khéo léo: nhảy dây, lò cò, đá cầu,…

– Trò chơi rèn luyện trí tuệ: cờ tướng, cờ vua, xếp hình,…

2. Chọn thành ngữ, tục ngữ ứng với mỗi nghĩa dưới đây theo mẫu (Ghi dấu + vào ô thích hợp):

TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP GIỚI THIỆU ĐỊA PHƯƠNG

1. Đọc lại bài Kéo co (Sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 155 – 156), cho biết bài văn đó giới thiệu trò chơi của những địa phương nào. Ghi lại lời giới thiệu trò chơi và cách chơi để chuẩn bị cho bài tập làm văn miệng ở lớp:

– Bài văn giới thiệu trò chơi kéo co của làng Hữu Trấp, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh và làng Tich Sơn, thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

– Lời giới thiệu trò chơi:  Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta. Tục kéo co mỗi vùng một khác, nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tái, đấu sức giữa hai bên.

– Cách chơi: Kéo co phải đủ ba keo. Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều hơn là bên ấy thắng.

2. Hãy giới thiệu một trò chơi hoạc một lễ hội ở quê em. (Chú ý: Trong phần mở bài, cần giới thiệu quê em ở đâu, có trò chơi hoặc lễ hội gì thú vị.)

   Hội Vía bà

   Tháng giêng hằng năm, đặc biệt là ngày mùng năm là ngày hội Vía bà mở ra, thu hút hàng trăm người tham gia lễ viếng và cầu tài.

   Tương truyền trươc kia có người con gái tên Lý Thị Thiên Hương, nhan sắc mặn mà, tài giỏi, đính hôn cùng chàng trai tên Lê Sĩ Trệt – một chàng trai văn võ song toàn lại có lòng yêu nước. Thời loạn, chàng trai lên đường tòng quân. Thiên Hương ở lại ngày đêm chung thủy chờ đợi. Vốn là người mô đạo nêm mỗi dịp Nguyên tiêu, nàng thường lên núi lễ Phật. Một ngày kia, không may mắn nàng gặp bọn cướp trên đường lên núi, để giữ trọn mình, nàng nhảy xuống vực quyên sinh.

   Thiên Hương chết đi, hồn hiện về báo mộng cho nhà sư trụ trì vớt xác nàng lên. Dân gian truyền tụng nàng rất linh thiêng, luôn phù trợ cho nhân dân trong vùng. Nhớ ơn nàng, nhân dân lậo đền thờ nàng trên núi, từ đó có tên là núi Bà Đen, (thuộc Trảng Bàng- Tây Ninh ngày nay).

   Khí chúa Nguyễn Ánh lên ngôi, ghi nhớ công ơn cứu mạng của bà khi đang tìm đường thoát thân trên núi, nên sắc phong cho bà là Linh Sơn Tiên Thạch Tự. Trong chuà có tượng Bà được tạc bằng đồng đen để nhân dân ngày đêm cùng bái, phụng thờ tỏ lòng biết ơn.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU
CÂU KỂ

I – Nhận xét

1. Câu in đậm trong đoạn văn sau đây đượng dùng làm gì. Cuối câu ấy có dấu gì?

Bu-ra-ti-nô là một chú bé bằng gỗ. Chú có cái mũi rất dài. Chú người gỗ được bác rùa tốt bụng Toóc-ti-a tặng cho chiế chìa khóa vàng để mở một kho báu. Nhưng kho báu ấy ở đâu? Câu in đậm được dùng để hỏi. Cuối câu có cấu chấm hỏi

2. Nhưng câu còn lại tỏng đoạn văn trên được dùng để làm gì? (đánh dấu x vào ô thích hợp). cuối mỗi câu có dấu gì?

Câu Dùng làm gì? Có dấu gì?
Giới thiệu Kể  Tả Nêu ý kiến
Bu-ra-ti-nô là một chú bé bằng gỗ. x Cuối câu có dấu chấm
Chú có cái mũi rất dài. x Cuối câu có dấu chấm
Chú người gỗ được…để mở một kho báu. x Cuối câu có dấu chấm

3. Ba câu sau đây cũng là câu kể. theo em, chúng được dùng làm gì? Đánh dấu x vào ô thích hợp.

Câu Dùng làm gì?
Giới thiệu Kể  Tả Nêu ý kiến
a) Ba-ra-ba uống rượu đã say. x
b) Vừa hơ bộ râu, lão bừa nói: x
c) Bắt được thằng người gỗ, ta sẽ tống nó vào cái lò sưởi này. x

II – Luyện tập

1. Trong các câu văn sau, câu nào là câu kể. Ghi dấu x vào 1 trước câu kể. Cho biết mỗi câu dùng để làm gì.

TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP MIÊU TẢ ĐỒ VẬT

Đề bài (viết)

   Tả một đồ chơi mà em thích.

(Đọc 4 gợi ý trong sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 162)

Bài làm

   Năm học vừa qua, em đạt danh hiệu học sinh giỏi. Để khuyến khích em, ba em đã mua tặng em một chú gấu bông rất dễ thương.

   Em yêu gấu bông lắm. Em đặt tên cho chú là Mi-lu. Mi-lu là một chú gấu ngôi, lông của nó màu vàng ươm, mượt mà rất đẹp. Chú mặc một bộ quần áo yếm màu xanh non rất đáng yêu. Hai con mắt của chú đen láy và sáng như hai hòn bi, trông cứ như mắt thật. Chú có một chiếc mũi màu nâu, nhỏ xinh như một chiếc cúc áo gắn trên chiếc mõm dài ngộ nghĩnh. Mi-lu lúc nào cũng vui vẻ toét miệng cười – cái miệng rộng đầy tham ăn. Hai tay tròn lẳn cầm một bình sữa ở trước ngực rất đáng yêu. Đặc  biệt Mi-lu có hai hàng lông mày nhỏ xíu và đen bóng làm gương mặt trông rất tinh nghịch. Hai cái tai tròn xoe vểnh ra như đang nghe em nói chuyện. 

   Em rất yêu Mi-lu. Mỗi lần đi ngủ em đều cho chủ ngủ cùng, đôi khi em còn trò chuyện với Mi-lu nữa. Em giữ gìn chú rất cẩn thận vì đó là vật kỉ niệm mà ba đã tặng cho em.

Nguồn website dethi123.com

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 Tập 1-Tuần 16
Đánh giá bài viết