A. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

Năm 1913, Bo (Bohr), nhà vật lí người Đan Mạch, đã vận dụng tinh thần của thuyết lượng tử vào việc giải thích các hiện tượng của hệ thống nguyên tử. Ông đã nêu ra hai giả thuyết sau: 

1.Tiên đề về các trạng thái dừng

Nguyên tử chỉ tồn tại trong những trạng thái có năng lượng xác định, gọi là trạng thái dừng. Trong các trạng thái dừng, nguyên tử không bức xạ.

Chú ý: Năng lượng của nguyên tử ở trạng thái dừng bao gồm động năng của các electron và thế năng của chúng đối với hạt nhân. Để tính toán năng lượng của các electron, Bo vẫn sử dụng mô hình hành tinh nguyên tử.

2.Tiên đề về sự bức xạ và hấp thụ năng lượng của nguyên tử

Trạng thái dừng có năng lượng càng thấp thì càng bền vững.

Trạng thái dừng có năng lượng càng cao thì càng kém bền vững. Do đó khi nguyên tử ở trạng thái dừng có năng lượng lớn bao giờ nó cũng xu hướng chuyển sang trạng thái dừng có năng lượng nhỏ.

– Khi nguyên tử chuyển từ trạng thái dừng có năng lượng Em sang trạng thái dừng có năng lượng En (với Em > En) thì nguyên tử phát ra một phôtôn có năng lượng đúng bằng hiệu Em – En là ε = hfmn = Em – En, fan là tần số của sóng ánh sáng ứng với phôtôn đó.

Ngược lại, nếu nguyên tử đang ở trạng thái dừng có năng lượng Em thấp và hấp thụ được một phôtôn có năng lượng hfan đúng bằng hiệu Em – En thì nó chuyển lên trạng thái dừng có năng lượng Em lớn hơn.

Một hệ quả quan trọng suy ra được từ hai tiên đề trên là: trong các trạng thái của nguyên tử, electron chỉ chuyển động quanh hạt nhân theo những quỹ đạo có bán kính hoàn toàn xác định gọi là các quỹ đạo dừng.

Đối với nguyên tử hiđrô bán kính các quỹ đạo dừng tăng tỉ lệ với | bình phương của các số nguyên liên tiếp:

Bán kính: ro, 4ro, 9ro, 16ro, 25ro, 36ro. Tương ứng với các tên quỹ đạo: K, L, M, N, O… với ro = 5,2.10-11m gọi là bán kính Bo.

Quỹ đạo có bán kính lớn ứng với năng lượng lớn, bán kính nhỏ ứng với năng lượng nhỏ.

3.Giải thích sự tạo thành quang phổ vạch của Hiđrô

Người ta thấy các vạch trong quang phổ phát xạ của hiđrô sắp xếp thành những dãy xác định tách rời hẳn nhau.

– Trong vùng tử ngoại có một dãy gọi là Laiman (Lyman).

– Thứ hai là dãy gọi là dãy Banme (Barmer). Dãy này có một phần nằm trong vùng tử ngoại và một phần nằm trong vùng ánh sáng nhìn thấy, phần này có bốn vạch là đỏ Hα (λα = 0,6563um), lam Hβ (λγ = 0,486um), chàm H, (λγ = 0,4340um) và Hs (λδ = 0,4102mm).

– Trong vùng hồng ngoại có dãy gọi là dãy Pasen (Paschen)

* Giải thích sự tạo thành các vạch quang phổ

– Ở trạng thái bình thường (trạng thái cơ bản) nguyên tử hiđrô có năng lượng thấp nhất, electron chuyển động trên quỹ đạo K.

– Khi nguyên tử nhận năng lượng kích thích, electron chuyển lên các quỹ đạo có mức năng lượng cao hơn: N, M, 0, P, L…

– Nguyên tử sống trong trạng thái kích thích trong thời gian rất ngắn (khoảng 10-8s). Sau đó các electron chuyển về các quỹ đạo bên trong và phát ra các prôtôn.

– Mỗi electron chuyển từ một quỹ đạo có mức năng lượng cao xuống một quỹ đạo có mức năng lượng thấp thì nó phát ra phôtôn có năng lượng đúng bằng hiệu mức năng lượng ứng với hai quỹ đạo đó: hf = Ecao – Ethấp.

– Mỗi phôtôn có tần số f lại ứng với mỗi sóng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ:

định vì vậy quang phổ là quang phổ vạch.

* Giải thích sự tạo thành các dãy

Các vạch trong dãy Pasen được tạo thành khi các electron chuyển từ các quĩ đạo bên ngoài về quỹ đạo M (hình vẽ)

B. TRẢ LỜI CÂU HỎI 

 C1. Trình bày hai tiên đề của Bo. .

Trả lời 

+ Tiền đề 1 (Tiên đề về trạng thái dừng): Nguyên tử chỉ tồn tại ở các trạng thái dừng, lúc đó electron chuyển động trên các quỹ đạo dừng. Đó là các quỹ đạo lượng tử đặc biệt mà các electron không phát hay thu năng lượng dưới dạng sóng điện từ. Các trạng thái dừng này có năng lượng xác định hợp thành một chuỗi gián đoạn E1, E2, … En.

+ Tiên đề 2 (Tiên đề về cơ chế bức xạ): Nguyên tử chỉ hấp thụ bức xạ năng lượng ánh sáng) khi chuyển từ một trạng thái này sang một trạng thái dùng khác (electron chuyển từ quỹ đạo dừng này sang quỹ đạo dừng khác)

C2. Mô tả quang phổ vạch của hyđrô và giải thích sự tạo thành các dãy quang phổ.

Trả lời

– Quang phổ vạch của nguyên tử hyđrô:

-Khi khảo sát thực nghiệm của quang phổ nguyên tử hyđrô, người ta thấy các vạch quang phổ phát xạ được sắp xếp thành các dãy khác nhau.

– Trong miền tử ngoại có dãy Lyman. Dãy Lyman được tạo thành khi electron chuyển từ các quỹ đạo ở phía ngoài về quỹ đạo K.

– Dãy Balmer có các vạch nằm trong miền tử ngoại và một số vạch nằm trong miền ánh sáng khả kiến. Dãy Balmer được tạo thành khi electron từ quỹ đạo phía ngoài chuyển về phía quỹ đạo L.

Các vạch nằm trong vùng nhìn thấy: vạch đỏ H. (Ag = 0,6563um ); vạch lam Hg (Ag = 0, 4861ụm); mạch chàm H, (x = 0,4340um); vạch tím Hg (19 = 0,4120um).

 – Trong miền hồng ngoại có dãy Paschen. Dãy Paschen được tạo thành khi electron chuyển từ quỹ đạo bên ngoài chuyển về quỹ đạo M.

C. GIẢI BÀI TẬP

B1. Trạng thái dừng của một nguyên tử là: 

  1. Trạng thái đứng yên của nguyên tử. 
  2. Trạng thái chuyển động đều của nguyên tử..
  3. Trạng thái trong đó mọi electron của nguyên tử đều không chuyển động đối với hạt nhân.
  4. Một trong số các trạng thái có năng lượng xác định, mà nguyên tử có thể tồn tại.

Giải

Chọn đáp án D. Trạng thái dừng của một nguyên tử là một trong số các trạng thái có năng lượng xác định, mà nguyên tử có thể tồn tại.

B2. Ở trạng thái dừng, nguyên tử: 

  1. Không bức xạ và không hấp thụ năng lượng.
  2. Không bức xạ nhưng có thể hấp thụ năng lượng.
  3. Không hấp thụ, nhưng có thể bức xạ năng lượng.
  4. Vẫn có thể hấp thụ và bức xạ năng lượng.

Giải 

Chọn đáp án A. Ở trạng thái dừng, nguyên tử không bức xạ và không hấp thụ năng lượng

B3. Dãy Palmer ứng với sự chuyển electron từ quỹ đạo ở xa hạt nhân về quỹ đạo nào sau đây?

  1. Quỹ đạo K
  2. Quỹ đạo L 
  3. Quỹ đạo M
  4. Quỹ đạo N

Giải

Chọn đáp án B. Quỹ đạo L. 

B4. Bước sóng của vạch quang phổ thứ nhất trong dãy Lyman là A =122nm, của hai vạch Hà, H. lần lượt là A = 0,656um và A = 0,486ụm. Hãy tính bước sóng hai vạch tiếp theo trong dãy Lyman và vạch đầu tiên trong dãy Paschen.

Nguồn website giaibai5s.com

Giải bài tập Vật lí lớp 12 nâng cao – Bài 47: Mẫu nguyên tử Bo và quang phổ vạch của nguyên tử hyđrô
Đánh giá bài viết