I. Hướng dẫn nghe – viết

– Đọc lại bài Ai đã nghĩ ra các chữ số 1, 2, 3, 4. Hiểu nội dung bài viết: Giải thích các chữ số không phải do người A-rập nghĩ ra mà do một nhà thiên văn Ấn Độ nghĩ ra.

– Viết đúng các từ và tên riêng nước ngoài: A-rập, Bát-đa, Ấn Độ, thiên văn, dâng tặng, quốc vương, truyền bá,…

II. Hướng dẫn làm bài tập

1. Nghe – viết: Ai đã nghĩ ra các chữ số 1, 2, 3, 4…?

Xem I. Hướng dẫn nghe – viết

2. Tìm tiếng có nghĩa: (SGK trang 104)

a) Các âm đầu tr, ch có thể ghép với những vần nào ở bên phải để tạo thành những tiếng có nghĩa? Đặt câu với những tiếng vừa tìm được.

Ghép âm đầu tr, ch với những vần ở bên phải tạo thành tiếng có nghĩa: Đặt câu:
tr: – trai, trái, trải, trại

 – tràm, trám, trảm, trạm

– tràn, tráng

– trâu, trầu, trấu, trẩu

 – trăng, trắng

– trân, trần, trấn, trận

 ch:- chai, chài, chái, chải, chãi

  – chàm, chạm

– chan, chán, chạn

 – châu, chầu, chấu, châu, chậu

– chăng, chằng, chẳng, chặng

– chân, chần, chẩn

 

– Học sinh đi cắm trại.

 – Mùa hè có quả trám đen.

– Trán của anh ấy rất bóng.

 – Chị ấy têm trầu rất khéo.

– Ánh trăng vàng nhạt.

– Quê tôi là một thị trấn nhỏ.

– Đoàn thuyền chài ra khơi.

– Anh ấy chạm vào người tôi.

– Cái chạn bát nhà tôi rất to.

 – Con châu chấu nhảy tung lên.

 – Chặng đường gian nan vất vả.

– Bác sĩ chẩn đoán bệnh cho me.

b) Các vấn êt, êch có thể ghép với những âm đầu nào ở bên trái để tạo thành các tiếng có nghĩa? Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được.

Ghép vần êt, êch với âm đầu bên phải tạo thành tiếng có nghĩa: Đặt câu:
êt: – bết, bệt

 – chết

 – dết, dệt

– hết, hệt

– kết

 

 êch: – bệch

– chếch, chệch

– hếch

– kếch (xù), kệch (cỡm)

– tếch

– Quần áo nó bết đất.

– Anh ấy đã chết rồi.

Chị ấy dệt vải.

– Màn kịch đã hết.

– Chị ấy kết với anh tôi

– Ngày Tết đến rất vui.

– Mặt nó trắng bệch vì sợ.

– Mặt trời chếch bóng.

– Vân Anh có cái mũi hếch.

– Nó là một người kệch cỡm.

– Con chó tếch đuôi chạy mất.

3. Tìm những tiếng thích hợp có thể điền vào mỗi ô trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện dưới đây. Biết rằng, các ô số 1 chứa tiếng có âm đầu tr hay ch, còn các ô số 2 chứa tiếng có vần át hay ếch.

Mẩu chuyện đã hoàn chỉnh

Trí nhớ tốt

Sơn vừa nghếch mắt nhìn lên tấm bản đồ vừa nghe chị Hương kể chuyện Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ. Chị Hương say sưa kể rồi kết thúc:

– Chuyện này đã xảy ra từ 500 năm trước. 

Nghe vậy, Sơn bỗng nghệt mặt ra rồi trầm trồ:

– Sao mà chị có trí nhớ tốt thế?

Nguồn website giaibai5s.com

Giải bài tập Tiếng việt lớp 4 tập 2 – Chính tả: Nghe – viết: Ai đã nghĩ ra các chữ số 1,2,3,4? – Tuần 29: Phân biệt tr/ch, êt/êch
1.4 (28.89%) 9 votes