∗ Hướng dẫn làm bài tập

I. Nhận xét

1. Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép sau đây có gì khác nhau?

a) Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.

Câu ghép này có 2 vế câu:

con khỉ này rất nghịch/ nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.

   Hai vế câu được nối với nhau bằng cáp quan hệ từ Vì… nên… thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả (vế 1 chỉ nguyên nhân, vế 2 chỉ kết quả).

b) Thây phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu đến đó và có trí nhớ lạ thường.

Câu ghép này có 2 vế:

Thầy phải kinh ngạc/ chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.

   Hai vế được nối với nhau bằng một quan hệ từ vì, thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả (vế 1 chỉ kết quả, vế 2 chỉ nguyên nhân).

2. Tìm thêm những quan hệ từ và cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu có quan hệ nguyên nhân – kết quả.

– Các quan hệ từ: vì, bởi vì, nhờ, nên, cho nên, do vậy…

– Các cặp quan hệ từ: vì… nên; bởi vì… cho nên; tại vì… cho nên; nhờ… mà; do… mà…. 

Ví dụ: • Phượng học kém nó lười học bài.

          • trời mưa nên tôi không đi xem phim.

II. Ghi nhớ: (Đọc SGK)

III. Luyện tập

1. Tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu này trong những ví dụ sau:

a)            Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo

        Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.

Câu ca dao trên gồm hai vế câu:

Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo (vế 1 chỉ nguyên nhân)

Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai (về 2 chỉ kết quả).

b) Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học,

Câu này gồm hai vế câu:

nhà nghèo quá,/ chú phải bỏ học 

Vế 1: Vì nhà nghèo quá chỉ nguyên nhân.

Về 2: chú phải bỏ học chỉ kết quả.

c) Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.

Ví dụ trên có hai câu ghép:

– Câu 1: Có hai vế câu: Lúa gạo quý/ ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được.

Về 1: Lúa gạo quý chỉ kết quả. 

Về 2: vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được chỉ nguyên nhân.

– Câu 2: Có hai vế câu: Vàng cũng quý/ nó rất đắt và hiếm.

Về 1: vàng cũng quý chỉ kết quả.

Về 2: vì nó rất đắt và hiếm chỉ nguyên nhân.

2. Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, hãy tạo ra một câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu (có thể thêm bớt từ nếu thấy cần thiết).

 3. Chọn quan hệ từ trong ngoặc đơn (tại, nhờ) thích hợp với mỗi ô trống. Giải thích vì sao em chọn quan hệ từ ấy.

Các câu đã chọn quan hệ từ thích hợp: 

a) Nhờ  thời tiết thuận nên lúa tốt.

Giải thích: Ta dùng quan hệ từ nhờ chỉ quan hệ nguyên nhân dẫn đến kết quả tốt.

b) Tại thời tiết không thuận nên lúa xấu.

Giải thích: Ta dùng quan hệ từ tại chỉ quan hệ nguyên nhân dẫn đến kết quả xấu.

4. Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân – kết quả.

   Các câu ghép đã thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp:

a) Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bị điểm kém.

Vì bạn Dũng không thuộc bài cho nên cả tổ mất điểm thi đua.

b) Do nó chủ quan cho nên bài thi của nó bị điểm yếu.

Do nó chủ quan nó bị nhỡ chuyến xe đò.

c) Nhờ chăm chỉ, siêng năng nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.

Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các bạn trong tổ nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.

Nguồn website giaibai5s.com

Giải bài tập Tiếng Việt 5 Tập 2-Tuần 21. Người công dân-Luyện từ và câu. Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ
Đánh giá bài viết