TẬP ĐỌC

Dế Mèn bênh vực kẻ yếu

(tiếp theo)

1. Trận địa mai phục của bọn nhện đáng sợ như thế nào?

Hướng dẫn

Trận địa mai phục của bọn nhện rất đáng sợ. Đó là một thiên la địa võng với rất nhiều tơ nhện. Bọn chúng: “chăng từ bên nọ sang bên kia đường biết bao tơ nhện”, bố trí “sừng sững giữa lối đi một anh nhện gốc”. Không những vậy, chúng còn vô số những nhận là nhện nấp kín trong hang đá “đứng im như đá mà coi vẻ hung dữ”.

  1. Dế Mèn đã làm cách nào để bạn nhận phải sợ?

Hướng dẫn 

Dế Mèn oai vệ dẫn Nhà Trò đến chỗ bọn nhện phục binh. Mèn đã chủ động hơn lũ nhện, tự xưng là “ta”, đòi gặp kẻ “chóp bu”, giọng oai vệ “cất tiếng hỏi lớn”. Khi nhận cái xuất hiện, trong mụ có vẻ đanh đá, nặc nô, Dế Mèn đã ra oai bằng hành động tỏ rõ sức mạnh “quay phắt lưng”, phóng càng đạp phanh phách.

3. Dế Mèn đã nói thế nào để bọn nhện nhận ra lẽ phải?

Hướng dẫn 

Dế Mèn đã phân tích để bọn chúng nhận ra hành động sai trái của mình.

Bọn nhện Nhà Trò
Giàu có, béo múp béo múp Nghèo túng, yếu ớt
Kéo bè kéo cánh Bé nhỏ, chỉ có một thân một mình
Đe doạ: Thật đáng xấu hổ! Có phá hết các vòng vây đi không?

4. Em thấy có thể tặng cho Dế Mèn danh hiệu nào trong số các danh hiệu sau đây: võ sĩ, tráng sĩ, chiến sĩ, hiệp sĩ, dũng sĩ, anh hùng?

Hướng dẫn

Trước khi kết luận nên tặng cho Dế Mèn danh hiệu này, cần phải đi tìm hiểu nghĩa riêng của từng từ.

+ Võ sĩ: Người có tài võ.

+ Tráng sĩ: Người đàn ông có sức mạnh và chí khí mạnh mẽ, đi chiến đấu cho một sự nghiệp cao cả.

+ Chiến sĩ: Người lính, người chiến đấu trong một đội ngũ.

+ Hiệp sĩ: Người có sức mạnh và lòng hào hiệp, sẵn sàng làm việc nghĩa.

+ Dũng sĩ: Người có sức mạnh, dũng cảm đương đầu với khó khăn, nguy hiểm.

+ Anh hùng: Người lập được công trạng lớn đối với nhân dân, đất nước.

Từ việc nắm được rõ nghĩa của các từ trên, ta thấy rằng phong cho Dế Mèn danh hiệu “hiệp sĩ” là hợp lí nhất.

CHÍNH TẢ 

1. Nghe – viết

Mười năm cõng bạn đi học Ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, ai cũng biết câu chuyện cảm động về em Đoàn Trường Sinh 10 năm cõng bạn đến trường. Quãng đường từ nhà Sinh tới trường dài hơn 4 ki-lô-mét, qua đèo, vượt suối, khúc khuỷu, gập ghềnh. Thế mà Sinh không quản khó khăn, ngày ngày cõng bạn Hanh bị liệt cả hai chân đi về. Nhờ bạn giúp đỡ, lại có chí học hành, nhiều năm liền, Hanh là học sinh tiên tiến, có năm còn tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp huyện.

Theo báo Đại đoàn kết

2. Chọn cách viết đúng từ đã cho trong ngoặc đơn:

Tìm chỗ ngồi

Rạp đang chiếu phim thì một bà đứng dậy len qua hàng ghế ra ngoài. Lát (sau/ xau) bà trở lại và hỏi ông ngồi đầu hàng ghế (rằng / rằn):

– Thưa ông! Phải (chăng / chăn) lúc ra ngoài tối vô ý giẫm vào chân ông?

– Vâng, nhưng (sin / xin) bà đừng (băn khoăn / băn khoăng), tôi không (sao / xao);

– Dạ không! Tôi chỉ muốn hỏi để (sem / xem) tôi có tìm đúng hàng ghế của mình không.

Truyện vui nước ngoài

3. Giải các câu đố:

a)

Để nguyên – tên một loài chim

Bỏ sắc – thường thấy ban đêm trên trời.

(Là chữ gì?) 

b)

Để nguyên – vằng vặc trời đêm

Thêm sắc – màu phấn cùng em tới trường

(Là chữ gì?)

Hướng dẫn

1. Học sinh tự thực hành Nghe – viết.

2.

Tìm chỗ ngồi

Rạp đang chiếu phim thì một bà đứng dậy len qua hàng ghế ra ngoài. Lát sau, bà trở lại và hỏi ông ngồi đầu hàng ghế rằng:

– Thưa ông! Phải chăng lúc ra ngoài tôi vô ý giẫm vào chân ông? – Vâng, nhưng xin bà đừng băn khoăn, tôi không sao!

– Dạ không! Tôi chỉ muốn hỏi để xem tôi có tìm đúng hàng ghế của mình không.

Truyện vui nước ngoài

3. a)

Để nguyên – tên một loài chim

Bỏ sắc – thường thấy ban đêm trên trời.

chữ: sáo

Để nguyên – vằng vặc trời đêm

Thêm sắc – màu phấn cùng em tới trường.

Là chữ: trăng

 

LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Mở rộng vốn từ: Nhân hậu – Đoàn kết

 1. Tìm các từ ngữ:

a) Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại.

 M: lòng thương người

b) Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thương.

M: độc ác

c) Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.

M: cưu mang

d) Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ.

M: ức hiếp

2. Cho các từ sau: nhân dân, nhân hậu, nhân ái, công nhân, nhân loại, nhân đức, nhân từ, nhân tài. Hãy cho biết:

a) Trong những từ nào, tiếng nhân có nghĩa là “người”?

b) Trong những từ nào, tiếng nhân có nghĩa là “lòng thương người”?

3.Đặt câu với một từ ở bài tập 2.

Hướng dẫn

1.

Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại Lòng thương người, yêu thương, xót thương, tha thứ, lòng vị tha, lòng nhân ái,bao dung, thông cảm, đồng cảm, yêu quý…
b. Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thương Độc ác, hung dữ, tàn bạo, cay độc, ác nghiệt, dữ dằn, dữ tợn, hung ác, tàn ác…
c. Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại Cưu mang, bao bọc, bảo vệ, che chở, nâng đỡ, ủng hộ, bênh vực, cứu giúp, cứu trợ, hỗ trợ…
d. Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ Ức hiếp, hà hiếp, hiếp đáp, hành hạ,đánh đập, lấn lướt, bắt nạt.

2.

a) Từ có tiếng nhân có nghĩa là “người”: nhân dân, công nhân, nhân loại, nhân tài.

b) Từ có tiếng nhân có nghĩa là “lòng thương người”: nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ.

3. Nhân loại trên thế giới đều yêu thích hoà bình

Bác Hồ là người giàu lòng nhân ái 

Nhân dân Việt Nam đời đời nhớ ơn Bác Hồ.

 

KỂ CHUYỆN

Kể chuyện đã nghe, đã đọc

Đọc bài thơ dưới đây rồi kể lại bằng lời của em:

Nàng tiên Ốc

Xưa có bà già nghèo

Chuyên mò cua bắt ốc

Một hôm bà bắt được

Một con ốc xinh xinh

Vỏ nó biêng biếc xanh

Không giống như ốc khác

Bà thương không muốn bán

Bèn thả vào trong chum.

Rồi bà lại đi làm

Đến khi về thấy lạ:

Sân nhà sao sạch quá

Đàn lợn đã được ăn

Cơm nước nấu tinh tươm

Vườn rau tươi sạch cỏ.

Bà già thấy chuyện lạ

Bên cố ý rình xem

Thì thấy một nàng tiên

Bước ra từ chum nước

Bà già liền bí mật

Đập vỡ vỏ ốc xanh

Rồi ôm lấy nàng tiên

Không cho chui vào nữa

Hai mẹ con từ đó

Rất là thương yêu nhau…

Phan Thị Thanh Nhàn

Nàng tiên Ốc

(Trích) 

Ngày xưa có một bà lão rất nghèo, sống một mình. Bà phải mò cua, bắt ốc để kiếm sống qua ngày.

Một hôm, bà bắt được một con ốc rất xinh. Bà ngắm ốc không biết chán. Vỏ nó xanh biêng biếc với những đường vẫn mềm mại. Bà bỗng động lòng thương ốc. Về nhà, bà không nỡ đem ốc bán đi mà thả vào trong chum nước.

Từ đó, mỗi khi đi làm về, bà lại thấy nhà cửa có nhiều điều khác lạ: sân nhà sạch tinh tươm, đàn lợn đã được cho ăn đầy đủ, cơn nước đã có bàn tay khéo léo nào nấu sẵn, vườn rau tươi cũng đã sạch cỏ,… Bà lão lấy làm lạ lắm, quyết tâm rình xem ai là người đã giúp mình.

Một hôm, bà lão vẫn dậy sớm đi làm như mọi khi. Nhưng đi đến giữa đường, bà quay trở về nhà, nhẹ nhàng nấp sau cánh cửa. Bà bỗng thấy một chuyện kì lạ: Từ trong chum nước, một nàng tiên xinh đẹp bước ra. Nàng quét dọn nhà cửa, cho đàn lợn ăn, làm cơm cho bà lão rồi ra vườn sau nhặt cỏ. Bà lão hiểu ra mọi chuyện. Bà chạy đến chum nước, lấy vỏ ốc xanh đập vỡ đi. Nàng tiên giật mình quay lại nhưng không kịp nữa. Vỏ ốc đã bị bà lão đập vỡ rồi. Bà lão bước đến ôm lấy nàng tiên và dịu dàng bảo:

– Con gái ơi, ở lại cùng già nhé! Từ đó, hai mẹ con bà lão sống bên nhau vô cùng đầm ấm.

TẬP ĐỌC

Truyện cổ nước mình

3 1. Vì sao tác giả yêu truyện cổ nước mình?

Tác giả yêu truyện cổ nước mình bởi vì:

+ Truyện cổ của nước mình rất nhân hậu, ý nghĩa sâu xa.

+ Truyện cổ giúp ta nhận ra những phẩm chất quý báu của cha óng: công bằng, thông minh, độ lượng, đa tình, đa mang,…

+ Truyện cổ chuyển tải lời khuyên bảo của cha ông từ ngàn xưa: sống nhân hậu, công bằng, thông minh,…

2. Bài thơ gợi cho em nhớ đến những truyện cổ nào?

Bài thơ gợi cho em nhớ đến các truyện cổ:

+ Tấm Cám (Thị thơm thị giấu người thơm…)

+ Đẽo cày giữa đường (Đẽo cày theo ý người ta…)

3. Tìm thêm những truyện cổ khác thể hiện lòng nhân hậu của người Việt Nam ta.

Một số truyện cổ thể hiện lòng nhân hậu của người Việt Nam: Sọ Dừa, Thạch Sanh, Sự tích hồ Ba Bể, Ăn khế trả vàng, Tấm Cám,...

4. Em hiểu ý hai dòng thơ cuối bài như thế nào?

Hai dòng thơ cuối bài ý nói truyện cổ chính là những bài học, lời răn về đạo lí sống, đạo lí làm người mà cha ông để lại, đó là: phải biết thương người, sống tình nghĩa, thuỷ chung, chăm chỉ, nhân hậu, độ lượng,…

TẬP LÀM VĂN

Kể lại hành động của nhân vật

I. NHẬN XÉT 

1. Đọc truyện sau:

Bài văn bị điểm không

– Ba đã bao giờ thấy một bài văn bị điểm không chưa, bao Tôi ngạc nhiên:

– Đề bài khó lắm sao?

– Không. Cô chỉ yêu cầu: “Tả bố em đang đọc báo”. Có đứa bạn con bảo ba nó không đọc báo, nhưng rồi nó bịa ra, cũng được 6 điểm.

Tôi thở dài:

– Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào?

Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi: “Sao trò không chịu làm bài?” Nó cứ làm thinh. Mãi sau nó mới bảo: “Thưa cô, con không có ba”. Nghe nó nói, cô con sững người. Té ra ba nó hi sinh từ khi nó mới sinh. Cô mới nhận lớp nên không biết, ba ạ. Cả lớp con ai cũng thấy buồn. Lúc ra về có đứa hỏi: “Sao mày không tả ba của đứa khác?” Nó chỉ cúi đầu, hai giọt nước mắt chảy dài xuống má.

Chuyện về cậu học trò có bài văn bị điểm không đã để lại trong tôi một nỗi đau, nhưng cũng để lại một bài học về lòng trung thực.

Theo Nguyễn Quang Sáng

2. Ghi lại vắn tắt những hành động của cậu bé bị điểm không trong truyện. Theo em, mỗi hành động của cậu bé nói lên điều gì?

3. Các hành động nói trên được kể theo thứ tự như thế nào?

Hướng dẫn

1. Học sinh tự đọc.

2.

a. Giờ làm bài Không làm, nộp giấy trắng
b. Giờ trả bài Im lặng, sau đó mới nói.
c. Lúc ra về Khóc khi bạn hỏi.

Mỗi hành động trên của cậu bé nói lên tính trung thực, đồng thời nói lên tình yêu của cậu đối với ba.

3. Các hành động nói trên được kể theo thứ tự: a – b – c.

Nhận xét: Hành động xảy ra trước thì kể trước, hành động xảy ra sau thì kể sau.

II. LUYỆN TẬP

Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn Sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật (Chích hoặc Sẻ) vào trước hành động thích hợp và sắp xếp các hành động ấy để thành một câu chuyện:

  1. Một hôm, …………. được bà gửi cho một hộp hạt kê.
  2. Thế là hằng ngày ……….. nằm trong tổ ăn hạt kê một mình.
  3.  ……….. đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy.
  4.  Khi ăn hết, …………. bèn quảng chiếc hộp đi.
  5. . ………… không muốn chia cho …………. cùng ăn.
  6. ………… bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lại vào một chiếc lá, rồi đi tìm người bạn thân của mình.
  7. Gió đưa những hạt kê còn sót trong hộp bay xa.
  8. ………… vui vẻ đưa cho ………… một nửa.
  9. ……….. ngượng nghịu nhận quà của ……….. và tự nhủ: “……… đã cho mình một bài học quý về tình bạn.”

Hướng dẫn

1. Một hôm, Sẻ được bà gửi cho một hộp hạt kê.

2. Thế là hằng ngày Sẻ nằm trong tổ ăn hạt kê một mình.

3. Chích đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy.

4. Khi ăn hết, Sẻ bèn quảng chiếc hộp đi.

5. Sẽ không muốn chia cho Chích cùng ăn.

6. Chích bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lại vào một chiếc lá rồi đi tìm người bạn thân của mình.

7. Gió đưa những hạt kê còn sót trong hộp bay xa.

8. Chích vui vẻ đưa cho Sẻ một nửa.

9. Sẻ ngượng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ: “Chích đã cho mình một bài học quý về tình bạn.”

Sắp xếp thành câu chuyện theo thứ tự:

1 – 5 – 2 – 4 – 7 – 3 – 6 – 8 – 9.

 LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Dấu hai chấm

I. NHẬN XÉT

Trong các câu văn, câu thơ sau đây, dấu hai chân có tác dụng gì?

a) Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Nguyện vọng đó chi phối mọi ý nghĩ và hành động trong suốt cuộc đời của Người.

Theo Trường Chinh

b) Tôi xoè cả hai càng ra, bảo Nhà Trò:

– Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây.

Tô Hoài

c) Bà thương không muốn bán

Bèn thả vào trong chum.

Rồi bà lại đi làm

Đến khi về thấy lạ:

Sân nhà sao sạch quá

Đàn lợn đã được ăn

Cơm nước nấu tinh tươm

Vườn rau tươi sạch cỏ.

Phan Thị Thanh Nhàn

Hướng dẫn

Câu a Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau là câu nói của Bác Hồ. Ở câu này, dấu hai chấm dùng phối hợp với dấu ngoặc kép.
Câu b Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của Dế Mèn. Ở câu này, dấu hai chấm dùng phối hợp với dấu gạch đầu dòng.
Câu c Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước

II. LUYỆN TẬP

1. Trong các câu sau, dấu hai chấm có tác dụng gì?

a) Tôi thở dài:

– Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào?

– Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi: “Sao trò không chịu làm bài?”

Theo Nguyễn Quang Sáng

b) Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là luỹ tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thẳng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.

Theo Nguyễn Thế Hội

2. Viết một đoạn văn theo truyện Nàng tiên Ốc, trong đó có ít nhất hai lần dùng dấu hai chấm:

– Một lần, dấu hai chấm dùng để giải thích.

– Một lần, dấu hai chấm dùng để dẫn lời nhân vật.

Hướng dẫn

Câu a Dấu hai chấm thứ nhất có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật “tôi”.

Dấu hai chấm thứ hai có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là câu hỏi của cô giáo.

Câu b  Dấu hai chấm có tác dụng giải thích cho bộ phận đứng trước. Phần đi sau làm rõ cho lời nhận xét những cảnh tuyệt đẹp của đất nước.

2. Ngày xưa có một bà lão nghèo. Một hôm, bà bắt được một con ốc màu xanh rất đẹp. Thương ốc, bà không nỡ đem bán mà thả nó vào chum nước. Sau đó khi đi làm về, bà thấy lạ vô cùng: nhà cửa sạch tinh tươm, gà lợn đã được cho ăn, cỏ trong vườn rau đã sạch. Bà quyết rình xem chuyện gì đã xảy ra. Hôm sau, thay vì đi làm, bà chỉ đi đến nửa đường rồi quay về. Bà thấy nàng tiên từ trong vỏ ốc chui ra. Bà bèn ôm chầm lấy nàng tiên và nói: “Con gái ơi, ở lại cùng già nhé!”.

TẬP LÀM VĂN

Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện

I. NHẬN XÉT

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bị những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khoẻ cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.

Theo Tô Hoài

1. Ghi vắn tắt vào vở đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò:

– Sức vóc:…

– Cánh:…

– Trang phục”…

2. Ngoại hình của chị Nhà Trọ nói lên điều gì về tính cách và thân phận của nhân vật này?

Hướng dẫn

1. – Sức vóc: Gầy yếu, bị những phần như mới lột.

– Cánh: mỏng như cánh bướm non; ngắn chùn chùn rất yếu, chưa quen mở.

– “Trang phục”: chiếc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng.

2. Ngoại hình của chị Nhà Trọ nói lên tính cách yếu đuối và thân phận đáng thương, dễ bị bắt nạt của nhân vật này.

II. LUYỆN TẬP 

1. Đoạn văn sau miêu tả ngoại hình của một chú bé liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến. Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào? Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé?

Tôi nhìn em. Một em bé gầy, tóc húi ngắn, hai túi của chiếc áo cánh nâu trễ xuống đến tận đùi như đã từng phải đựng nhiều thứ quá nặng. Quần của em ngắn chỉ tới gần đầu gối để lộ đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy. Tôi đặc biệt chú ý tới đôi mắt của em, đôi mắt sáng và xếch lên khiến người ta có ngay cảm giác là một em bé vừa thông minh vừa gan da.

Theo Vũ Cao

2. Kể lại câu chuyện Nàng tiên Ốc, kết hợp tả ngoại hình của các nhân vật.

Hướng dẫn

1. a) Tác giả đã chú ý miêu tả ngoại hình của chú bé liên lạc: người gầy, tóc húi ngắn, hai túi áo trễ xuống tận đùi, quần ngắn đến đầu gối, mắt sáng và xếch, đội bắp chân nhỏ luôn động đậy.

b)

Chi tiết Tác dụng
– Thân hình gầy gò/ hai túi của chiếc áo cánh nâu trễ xuống tận đùi. Cho ta thấy hoàn cảnh sống của chú bé: Con của một gia đình nghèo, quen chịu đựng vất vả
– Hai túi của chiếc áo cánh nâu trễ xuống đến tận đùi như đã từng phải đựng nhiều thứ quá nặng. Cho ta thấy chú bé là người hiếu động, đã từng đựng rất nhiều đồ chơi của trẻ con nông thôn, cũng có thể chú bé đựng tài liệu, lựu đạn trong khi đi liên lạc.
– Đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy / Đôi mắt sáng và xếch. Cho ta thấy chú bé rất nhanh nhẹn, hiếu động, thông minh, gan dạ.

Nguồn website giaibai5s.com

Giải bài tập SGK Tiếng việt 4 Tập 1 – Tuần 2
5 (100%) 4 votes