I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC

– Hiểu được sự thay đổi và xu hướng thay đổi cơ cấu dân số theo tuổi ở nước ta.

– Hiểu được mối quan hệ giữa gia tăng dân số với cơ cấu dân số theo độ tuổi, giữa dân số và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

– Phân tích và so sánh Tháp dân số.

II. GỢI Ý NỘI DUNG THỰC HÀNH

1. Phân tích và so sánh hai Tháp dân số năm 1989 và năm 1999

Trả lời:

Đặc điểm Tháp dân số năm 1989 Tháp dân số năm 1999
Hình dạng – Đáy mở rộng
– Thân thu hẹp

– Đỉnh hẹp và thấp
– Chân của đáy tháp thu hẹp
– Thân mở rộng

– Đỉnh rộng và cao hơn
Cơ cấu dân số
– Theo độ tuổi (%)
– Tỉ lệ dân số phụ thuộc (%)
– Nhóm tuổi 0 – 14 có tỉ lệ khá cao: 39%.
– Nhóm tuổi 15 – 59 có tỉ lệ cao 53,8%
– Nhóm tuổi > 60 tương đối thấp: 7,2%
Cao:
46,2/53,8 = 85,8%
– Nhóm tuổi 0 – 14 có tỉ lệ tương đối thấp: 33,5%
– Nhóm tuổi 15 – 59 có tỉ cao hơn 58,4%
– Nhóm tuổi > 60 
có tỉ lệ cao hơn trước với 8,1%
Tương đối cao:
41,6/58,4 = 71,2%

2. Nhận xét sự và giải thích sự thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi.

Trả lời:

Sau 10 năm, cơ cấu dân số có chuyển biến tích cực:

– Nhóm tuổi 0 – 14 giảm mạnh từ 39% xuống 33,5% (gium 5,5%), nhờ những tiến bộ về y tế, vệ sinh. Đặc biệt, nhận thức về kế hoạch hoá gia đình của người dân được nâng cao. 

– Nhóm tuổi 15 – 59 tăng khá nhanh, từ 53,8% lên 58 4% (tăng 4,6%), do hậu quả của thời kì bùng nổ dân số trước đó khiến nhóm tuổi lao động hiện nay nâng cao.

– Nhóm tuổi > 60 tăng chận từ 7,2% lên 8,1% (tăng 0,9%), nhờ chất lượng cuộc sống được cải thiện.

3. Thuận lợi và khó khăn của cơ cấu dân số đối với phát triển kinh tế – xã hội. Biện pháp khắc phục khó khăn.

Trả lời:

a) Thuận lợi

    Do cơ cấu dân số trở nên đất nước có 2guồn lao động được bổ sung dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn, kích thích nền kinh tế phát triển.

b) Khó khăn

– Lớp người phụ thuộc chiếm tỉ lệ còn cao (71,2%), đặt ra nhu cầu lớn về giáo dục đào tạo với lớp trẻ và y tế, dinh dưỡng đối với lớp người cao tuổi tăng.

– Lớp tuổi lao động ngày càng cao (58,4%), gây áp lực trong vấn đề giải quyết việc làm và nhiều vấn đề xã hội khác.

c) Biện pháp

– Giáo dục ý thức về kế hoạch hoá gia đình kết hợp với việc áp dụng các biện pháp y tế để giảm nhanh tỉ lệ sinh.

– Tập trung đầu tư vào giáo dục – đào tạo đối với lớp trẻ để nâng cao chất lượng nguồn lao động, đáp ứng kịp thời nhu cầu lao động cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế.

Nguồn website giaibai5s.com

Địa lí dân cư-Bài 5. Thực hành: Phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999 
Đánh giá bài viết