I. MỨC ĐỘ CÂN ĐẠT ĐƯỢC

– Trình bày được một số đặc điểm của dân số nước ta; nguyên nhân và hậu quả.

– Vẽ và phân tích Biểu đồ Dân số Việt Nam,

– Phân tích và so sánh tháp chân số nước ta các năm 1985 và 1999.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

A. Số dân

– Năm 2003: 80,9 triệu người (đứng thứ 14 trên thế giới ).

B. Gia tăng dân số

– Vào những năm 50 của thế kỉ XX, nước ta có hiện tượng “bùng nổ dân số”.

– Hiện nay, tỉ suất sinh tương đối thấp. Tuy vậy, mỗi năm cần số nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người. 

– Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số bình quân cả nước: 1,43% (năm 1999), khác nhau giữa các vùng: ở thành thị: 1,12%, ở nông thôn: 1,52%; cao nhất ở Tây Nguyên: 2,11%, thấp nhất ở Đồng bằng sông Hồng: 1,11%. Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước: Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

C. Cơ cấu dân số

– Cơ cấu dân số trẻ:

+ Năm 1999, nhóm tuổi 0 – 14 tuổi chiếm 33,5%, trên 60 tuổi chỉ có 8,1%.

+ Khó khăn về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm.

– Tỉ lệ giới tính:

+ Thay đổi; năm 1979 là 94,2, tăng lên 96,4 năm 1999.

+ Khác nhau giữa các vùng: thấp nhất ở Đồng bằng sông Hồng; cao ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

III. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI

1. Quan sát hình 2.1, nêu nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng lần số vẫn tăng nhanh?

Trả lời:

a) Nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta

– Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục.

– Sự gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn:

+ Dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 – 1960, do có những tiến bộ về chăm sóc y tế, đời sống nhân dân được cải thiện so với giai đoạn trước (đời sống khó khăn, chiến tranh, hạn chế về chăm sóc y tế) đã làm cho tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử giảm.

+ Từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm, nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hoá dân số.

b) Mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên giảm nhưng hằng năm, dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người, do:

– Quy mô dân số nước ta lớn.

– Cơ cấu dân số nước ta trẻ, các nhóm tuổi trẻ có tỉ trọng cao, do đó lứa tuổi sinh đẻ và “tiềm năng sinh đẻ” còn cao.

2. Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì?

Trả lời:

Dân số đông và tăng nhanh đã đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số người bước vào tuổi lao động.

3. Nêu những lợi ích của sự giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta.

Trả lời:

– Về kinh tế: góp phần vào tăng năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước, tăng thu nhập bình quân đầu người,…

– Về nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: tạo đều kiện để nâng cao về y tế, chữa bệnh, chăm sóc con cái, giáo dục, cải thiện đời sống, thụ hưởng các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ,…

– Về nói trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.

4. Dựa vào bảng 2.1, hãy xác định các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất; các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình ca nước.

Trả lời:

– Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất: Tây Nguyên,

– Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất: Đồng bằng sống lông.

– Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước: Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

5. Dựa vào bảng 2.2, hãy nhận xét:

– Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999.

– Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999.

Trả lời:

– Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999 có sự biến đổi như sau:

+ Nhóm tuổi 0 – 14 giảm.

+ Nhóm tuổi 15 – 59 tăng.

+ Nhóm tuổi 60 trở lên tăng.

– Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999 có sự biến đổi theo hướng:

+ Tỉ lệ nam trong tổng số dân tăng chậm từ 1979 đến 1989, sau đó tăng nhanh hơn từ 1989 đến 1999, nhưng vẫn chậm.

+ Tỉ lệ nữ trong tổng số dân giảm từ năm 1979 cho đến năm 1999.

+ Trong cơ cấu theo giới cả ba năm 1979, 1989, 1999, tỉ lệ nữ đều cao hơn tỉ lệ nam.

IV. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI

1. Dựa vào hình 2.1, hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.

Trả lời:

– Số dân nước ta năm 2003 là 80,9 triệu người (năm 2007 là hơn 85 triệu người).

– Tình hình gia tăng dân số nước ta:

+ Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục.

+ Sự gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn: dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 – 1960; từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm.

+ Hiện nay, dân số Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn có tỉ suất sinh tương đối thấp (năm 1999, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,43%). Tuy thế, mỗi năm, dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.

+ Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng: vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất là Tây Nguyên, vùng có tỉ lệ gia tăng  tự nhiên của dân số thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng. Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước là Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

2. Phân tích ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu dân số nước ta.

Trả lời:

a) Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số

– Về kinh tế: góp phần vào tăng năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước, tăng thu nhập bình quân đầu người,…

– Về nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; tạo điều kiện để nâng cao về y tế, chữa bệnh, chăm sóc con cái, giáo dục, cải thiện đời sống, thụ hưởng các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ,….

– Về môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.

b) Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta

– Thể hiện xu hướng chung là dân số nước ta hướng đến cơ cấu không còn trẻ.

– Tỉ trọng cao của dân số ở nhóm tuổi 40 – 14 đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số người đang bước vào tuổi lao động.

3. Dựa vào bảng số liệu 2.3 trang 10 SGK (Tỉ suất sinh và tỉ suất tử của dân số nước ta thời kì 1979 – 1999):

– Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm và nêu nhận xét.

– Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 – 1999.

Trả lời:

a) Tính (kết quả ở bảng)

Năm 1979 1989 1999
Tỉ suất sinh () 32,5 31,3 19,9
Tỉ suất tủ () 7,2 8,4 5,6
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên (%) 2,53 2,29 1,43

– Nhận xét: tỉ lệ gia tăng tự nhiên giảm qua các năm.

b) Hướng dẫn vẽ biểu đồ

– Vẽ biểu đồ đường. Trên cùng trục toạ độ, vẽ hai đường: một đường thể hiện tỉ suất tử, một đường thể hiện tỉ suất sinh. Khoảng cách giữa hai đường đó chính là tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số.

V. CÂU HỎI TỰ HỌC

1. Số dân nước ta năm 2003 đứng

A. thứ 12 thế giới.                     B. thứ 13 thế giới.

C. thứ 14 thế giới.                     D. thứ 15 thế giới.

2. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta cao nhất vào năm

A. 1958.           B. 1959.             C. 1960.              D. 1961.

3. Mỗi lăn dân số nước ta tăng thêm khoảng

A. 1,0 triệu người.                 B. 1,5 triệu người.

C. 2,0 triệu người.                 D. 2,5 triệu người.

4. Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số lớn nhất nước ta là

A. Bắc Trung Bộ.

B. Tây Nguyên.

C. Trung du và miền núi Bắc Bộ.

D. Đồng bằng sông Cửu Long.

5. Nước ta có cơ cấu dân số

A. già.          B. đang già.           C. trẻ.        D. rất trẻ.

ĐÁP ÁN CÂU HỎI TỰ HỌC

1C 2C 3A 4B 5C

Nguồn website giaibai5s.com

Địa lí dân cư-Bài 2. Dân số và gia tăng dân số
Đánh giá bài viết