I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. Họ nghĩ rằng nếu số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng. Đó phải chăng là một ý tưởng tốt ? Nếu mọi người chấp nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng cho sự công bằng. liêm chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm? Không hẳn. Tư duy số đông cho rằng Trái Đất là tâm điểm của vũ trụ, nhưng Copernicus nghiên cứu những vì sao, các hành tinh và chứng minh một cách khoa học rằng Trái Đất và những hành tinh khác trong thái dương hệ của chúng ta quay quanh Mặt Trời. Tư duy số đông cho rằng phẫu thuật không cần những dụng cụ y tế sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh viện và giới thiệu biện pháp khử trùng, ngay lập tức cứu được bao nhiêu mạng người. Tư duy số đông cho rằng phụ nữ không nên có quyền bỏ phiếu, tuy nhiên những người như Emmeline Pankhurst và Susan B. Anthony đã đấu tranh và giành được quyền đó. Tư duy số động đưa Hitler lên nắm quyền lực ở Đức, nhưng đế chế của Hitler đã giết hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả châu Âu. Chúng ta luôn cần nhớ rằng có một sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí tuệ. Mọi người có thể nói rằng có sự an toàn trong một số trường hợp tư duy số đông, nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng.

(John Maxwell, Tôi tư duy, tôi thành đạt, NXB Lao động – Xã hội, H., 2012, tr. 130 – 131)

Câu 1 Đoạn trích sử dụng thao tác lập luận chính nào?

Câu 2 Đoạn trích trình bày theo cách nào? 

Câu 3 Nêu tác dụng của phép lặp cấu trúc câu “Tư duy số đông…”. 

Câu 4 Qua đoạn trích trên, anh/ chị hiểu thế nào là “tư duy số đông”? Anh/ Chị ứng xử với “tư duy số đông” như thế nào? 

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công?

Anh/ Chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề này. 

Câu 2 (5,0 điểm)

Phân tích một số nét đặc sắc trong nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh thể hiện trong Tuyên ngôn Độc lập. Từ đó liên hệ với tập thơ Nhật kí trong từ để làm sáng tỏ phong cách nghệ thuật độc đáo và đa dạng của Hồ Chí Minh.

GỢI Ý VÀ HƯỚNG DẪN

I. ĐỌC HIỂU 

Câu 1 Đoạn trích sử dụng thao tác lập luận chính là bác bỏ. 

Câu 2 Đoạn trích trình bày theo cách tổng – phân – hợp.

Câu 3 Phép lặp cấu trúc câu “Tư duy số đông…” ngoài tác dụng tạo sự liên kết về hình thức giữa các câu trong đoạn trích còn có ý nghĩa nhấn mạnh vấn đề cần bàn luận và tạo nên giọng điệu hùng biện hấp dẫn, lôi cuốn, thể hiện nhiệt huyết của người viết.

Câu 4

– “Tư duy số đông” là cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá của đa số, của đại bộ phận các tầng lớp người trong xã hội về một vấn đề/ hiện tượng nào đó.

– Có thể đưa ra một trong những cách ứng xử với “tư duy số đông” như sau:

+ Cần bình tĩnh nhìn nhận vấn đề và có chính kiến riêng;

+ Tránh a dua theo đám đông mà thiếu sự suy nghĩ, phân tích thấu đáo, khách quan;

+ Tư duy số đông không hẳn luôn đúng nhưng con người cũng cần lắng nghe, xem xét, phân tích để từ đó xác lập cho mình một cách nghĩ, cách làm đúng.

II. LÀM VĂN

Câu 1 HS cần nêu quan điểm rõ ràng, có lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, lập luận thuyết phục; đoạn văn đảm bảo dung lượng (khoảng 200 chữ), có thể trình bày theo một trong các cách diễn dịch, quy nạp, song hành hoặc tông – phân – hợp,…; sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Sau đây là một vài định hướng giải quyết:

– Đồng tình: Nếu quan niệm thành công là khác biệt, là sáng tạo thì tư duy số đông nhiều khi tạo ra đường mòn, hạn chế những tìm tòi riêng trong suy nghĩ và hành động của con người và vì thế sẽ là lực cản của sự thành công. Ralph Waldo Emerson, nhà thơ lớn người Mĩ thế kỉ XIX, viết: “Người gây cảm hứng và dẫn đường cần tách khỏi những người khác, để không phải sống, thở, đọc và viết hằng ngày dưới gông cùm những ý kiến của họ” là có ý như vậy.

– Phản đối: Thành công là đạt được mục tiêu đề ra trong cuộc sống. Trên con đường thực hiện mục tiêu, con người cần phải biết lắng nghe và khi đó cách nhìn nhận, đánh giá của số đông cũng có những tác dụng nhất định: thể hiện xu hướng, trào lưu phổ biến nào đó, cảnh báo tính khả thi của mục tiêu đặt ra; chỉ ra hướng tiếp cận với công chúng;… Vậy nên tư duy số đông không thế cản trở chúng ta thành công, quan trọng là con người có cách ứng xử như thế nào với nó.

– Vừa đồng tình vừa phản đối:

+ Tư duy số đông là lực cản nếu con người chưa đủ năng lực tìm tòi cái mới, cái riêng cho suy nghĩ và hành động của mình. Con người sẽ lệ thuộc vào cách nghĩ, cách làm của số đông, điều này khó đưa lại thành công cho họ.

+ Tư duy số đông cũng có thể là lực đây, thôi thúc người ta tìm kiếm cách nghĩ, cách làm riêng, khác biệt, nỗ lực tìm tòi, kiến tạo những giá trị mới;… Khi đó, thành công là kết quả tất yếu của sự lao động nghiêm túc, miệt mài của những ai đam mê, không ngại khó, dám chấp nhận sự khác biệt, thậm chí cả sự cô đơn và thất bại.

Câu 2 Tham khảo định hướng sau:

a) Giới thiệu khái quát về tác gia Hồ Chí Minh và bản Tuyên ngôn Độc lập (hoàn cảnh sáng tác, thể loại, giá trị nội dung và nghệ thuật) 

b) Phân tích một số nét đặc sắc trong nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh trong Tuyên ngôn Độc lập

Tuyên ngôn Độc lập là áng văn nghị luận chính trị bất hủ. Mạch lập luận của văn bản rất chặt chẽ, đanh thép, giọng điệu hùng hồn, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng xác thực, giàu tính luận chiến:

+ Mở đầu Tuyên ngôn Độc lập, tác giả trích dẫn hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và bản quyền của Pháp, coi đó là nguyên lí, là tiền đề, cơ sở để lập luận.

+ Phần tiếp theo của Tuyên ngôn Độc lập, tác giả tranh luận ngầm với luận điệu của thực dân Pháp:

Thực dân Pháp kể công khai hoá” thì Tuyên ngôn Độc lập kể những tội ác dã man của chúng, trong đó tội nặng nhất là gây ra nạn đói giết chết hơn hai triệu đồng bào ta từ Bắc Kì đến Quảng Trị.

Thực dân Pháp kế công bảo hộ” thì Tuyên ngôn Độc lập lên án chúng trong năm năm đã bán nước ta hai lần cho Nhật.

  • Thực dân Pháp cho rằng Đông Dương là thuộc địa của chúng thì Tuyên ngôn Độc lập chi rõ Đông Dương đã là thuộc địa của Nhật và nhân dân ta đã đứng lên giành lại quyền độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
  • Thực dân Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, vậy chúng có quyền lấy lại Đông Dương, Tuyên ngôn Độc lập Vạch rõ thực dân Pháp chính là kẻ phản bội Đồng minh, đã hai lần dâng Đông Dương cho Nhật. Chỉ có Việt Minh mới thực sự thuộc phe Đồng minh vì đã đứng lên đánh Nhật giải phóng Đông Dương.
  • Ngoài ra, Tuyên ngôn Độc lập còn lên án tội ác dã man và tư cách để tiện của thực dân Pháp: khi trốn chạy còn tàn sát các chiến sĩ cách mạng ở trong tù. Ngược lại, Việt Minh đã tỏ rõ lòng nhân đạo khi giúp đỡ chúng chạy qua biên giới.

+ Phần cuối của Tuyên ngôn Độc lập, tác giả đưa ra một kết luận không ai có thể phủ nhận được: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập; kêu gọi nhân dân thế giới ủng hộ quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam và tuyên bố với thế giới về quyền độc lập, tự do thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam cũng như quyết tâm của toàn thể nhân dân Việt Nam trong việc bảo vệ quyền tự do, độc lập ấy.

c) Liên hệ với tập thơ Nhật kí trong tù

– Nhật kí trong tù là tập nhật kí bằng thơ được viết trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm từ mùa thu năm 1942 đến mùa thu năm 1943. Tập thơ ghi lại những tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ của tác giả, phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh thử thách nặng nề của chốn lao tù. Qua đó, làm hiện lên bức chân dung tự họa của Hồ Chí Minh: nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên và chan chứa tấm lòng nhân đạo; có trí tuệ sắc sảo, uyên thâm; có ý chí, nghị lực phi thường và tâm hồn khát khao tự do.

– Một con người nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên và chan chứa tấm lòng nhân đạo:

+ Một tâm hồn nghệ sĩ giàu rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời mặc dù thân thể bị xiềng xích gông cùm. Đó là vẻ đẹp của trăng, sao, của hang động buổi sớm, của làng xóm ven sông… mà nhà thơ bắt gặp trên đường chuyên lao (Ngắm trăng; Giải đi sớm; Giữa đường đáp thuyền đi Ung Ninh, Mới ra tù, tập leo núi...)

+ Một tấm lòng luôn khắc khoải hướng về Tổ quốc (“Năm tròn cố quốc tăm hơi vắng Tin tức bên nhà bữa ba trông”- Tức canh).

+ Một tấm lòng yêu thương bao la với nhân quần: thương đứa trẻ mới sáu tháng tuổi phải theo mẹ đến ở nhà pha (Cháu bé trong nhà lao Tân Dương), cảm thương cảnh ngộ của vợ chồng người bạn tù (Vợ người bạn tù đến thăm chồng), chia sẻ nỗi lòng của người bạn tù (Người bạn tù thổi sáo), bất bình trước nỗi khổ vô lí của canh tù (Một người tù cờ bạc vừa chết),…

– Một con người có trí tuệ sắc sảo, uyên thâm:

+ Rút ra triết lí về những quy luật của đời người, của hoạt động cách mạng từ những chi tiết thông thường của đời sống (“Hết mưa là nắng hàng lên thôi/ Hết khô là vui vốn lề đời” – Trời hửng: “Lạc nước, hai xe đành bỏ phí/ Gặp thời, một tốt cũng thành công” – Học đánh cờ)…

+ Phát hiện và phản ánh bộ mặt đen tối của nhà tù Quốc dân đảng và những mâu thuẫn hài hước của xã hội Trung Quốc những năm 1942 – 1943 để cất lên tiếng cười đầy trí tuệ (Lai Tân, Cờ bạc…).

– Một con người có ý chí, nghị lực phi thường và tâm hồn khao khát tự do:

+ Ý chí, nghị lực phi thường của người tù cách mạng Hồ Chí Minh (Thân thể ở trong lao Tinh thần ở ngoài lao/ Muốn nên sự nghiệp lớn/ Tinh thần càng phải cao);

+ Niềm lạc quan cách mạng cho dù bị đọa đày về thân xác (Ngắm trăng, Đi Nam Ninh, Trời hửng,…);

+ Niềm khao khát tự do (bị hạn chế, “Ở Việt Nam có biến động theo nguồn tin xích đạo trên báo Ung Ninh).

d) Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh

– Hai tác phẩm Tuyên ngôn Độc lậpNhật kí trong tù của Hồ Chí Minh được viết theo hai phong cách khác nhau, với những bút pháp khác nhau. Nếu Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực thì Nhật kí trong tù lại kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật của thơ ca Hồ Chí Minh – vừa cổ điển vừa hiện đại, rất Á Đông mà cũng rất Việt Nam.

– Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh thống nhất ở chỗ: Bác luôn xác định rõ mục đích (Viết để làm gì?), đối tượng (Viết cho ai?), từ đó xác định nội dung (Viết cái gì?) và cách viết (Viết như thế nào?). Nhìn chung, trong văn chính luận hay thơ ca, phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh đều hết sức phong phú, đa dạng mà thống nhất. Đó là cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các thủ pháp và bút pháp nghệ thuật, nhằm thể hiện một cách nhuần nhị và sâu sắc nhất tư tưởng và tình cảm của người cầm bút.

Nguồn website giaibai5s.com

Đề thực hành luyện tập thi THPT quốc gia môn Ngữ văn – Đề 22
Đánh giá bài viết