KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Khoá ngày 21 tháng 06 năm 2012 tại TP. HCM
Thời gian: 120 (không tính thời gian giao đề)

ĐỀ CHÍNH THỨC

Câu 1: (1 điểm)

Truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê được trần thuật từ nhân vật nào ? Nêu tác dụng của việc chọn ngôi kể đó.

Câu 2: (1 điểm)

Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa Ông tre ngà và mềm mại như tơ.

(Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ)

Tìm và gọi tên thành phần biệt lập trong đoạn thơ trên. Cho biết thành phần ấy được dùng làm gì trong đoạn thơ ?

Câu 3: (3 điểm)

Trong loạt bài trên báo Tuổi trẻ chủ nhật bàn về Thế hệ gấu bông có đề cập hai hiện tượng:

1. Một cô bé mười lăm tuổi, được mẹ chở đi đánh cầu lông. Xe hai mẹ con bị va quệt, đồ đạc trên xe văng tung toé. Người mẹ vội vàng gom nhặt, vài người đi đường cũng phụ giúp còn cô bé thờ ơ đứng nhìn. Đợi mẹ nhặt xong mọi thứ, cô bé leo lên xe và thản nhiên dặn: “Lát về, mẹ nhớ mua cho con li chè!”.

2. Một cậu học sinh được hỏi về ca sĩ nổi tiếng mà cậu hâm mộ, cậu đã trả lời rất rành mạch về cách ăn mặc, sở thích của ca sĩ đó. Nhưng khi được hỏi về nghề nghiệp, sở thích của cha mẹ cậu, cậu ta ấp úng không trả lời được.

Là người con trong gia đình, em hãy trình bày suy nghĩ về hai hiện tượng trên qua một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi).

Câu 4: (5 điểm)

Hãy chọn và phân tích một hoặc hai khổ thơ trong các bài thơ của chương trình văn học Việt Nam hiện đại lớp 9 để nêu bật vẻ đẹp con người Việt Nam.

GỢI Ý LÀM BÀI

Câu 1: Bài làm cần trình bày được những ý sau:

– Truyện Những ngôi sao xa xôi được trần thuật từ nhân vật Phương Định. Phương Định là cô thanh niên xung phong làm công tác trinh sát mặt đường Trường Sơn trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.

– Tác giả đã để Phương Định xưng “tôi” trong khi kể chuyện. Ngôi kể đó có tác dụng:

+ Giúp cho giọng kể phù hợp với đặc điểm của nhân vật: tự nhiên, thoải mái, trẻ trung.

+ Tăng sức thuyết phục đối với người đọc, người nghe: người kể chuyện là người trong cuộc, đã trực tiếp tham gia, chứng kiến những sự việc xảy ra.

+ Góp phần thể hiện một cách sống động tâm hồn nhạy cảm, lãng mạn của những cô thanh niên xung phong trên đường Trường Sơn thời chống Mĩ.

Câu 2: Bài làm cần trình bày được những ý sau:

– Thành phần biệt lập trong đoạn thơ là từ “Ôi”. Đây là một từ cảm thán.

– Tác dụng: biểu hiện lòng yêu mến và trân trọng tiếng Việt của tác giả.

Câu 3:

Khi làm câu này, các em cần chú ý:

1. Yêu cầu:

– Phải viết suy nghĩ của mình dưới dạng một bài văn. (Bài văn phải có đủ ba phần: Mở bài + Thân bài + Kết bài). 

– Dung lượng: khoảng 01 trang giấy thi.

– Nội dung bài viết: suy nghĩ của bản thân về sự thờ ơ, vô tâm, ích kỉ của thế hệ gấu bông.

– Rút ra bài học cho bản thân. 

Trình bày sạch đẹp, đúng chính tả, dùng từ, đặt câu đúng.

2. Dàn bài tham khảo

a) Mở bài

– Báo Tuổi trẻ đã nêu hai hiện tượng làm người đọc phải suy nghĩ. Đó là:

Một cô bé 15 tuổi thờ ơ trước việc làm của mẹ. Một cậu bé chẳng hiểu gì về nghề nghiệp, sở thích của cha mẹ nhưng lại rành mạch về cách ăn mặc, sở thích của ca sĩ mà mình hâm mộ.

– Hai hiện tượng trên làm ta phải suy nghĩ về chữ hiếu của thế hệ gấu bông trong xã hội hiện nay. Tại sao những hiện tượng đó lại xảy ra? Làm thế nào để giúp thế hệ gấu bông thấy được tầm quan trọng của tấm lòng hiếu thảo của những người con đối với ông bà, cha mẹ…? Đó chính là nội dung chúng ta cần suy nghĩ.

b) Thân bài

* Nguyên nhân dẫn đến thói ích kỉ: 2 nguyên nhân: chủ quan và khách quan

– Nguyên nhân chủ quan: Giới trẻ chỉ quan tâm đến sở thích và cuộc sống của cá nhân mình.

– Nguyên nhân khách quan:

+ Cha mẹ chưa quan tâm một cách sâu sát, toàn diện đến con cái.

+ Nhà trường và xã hội còn chưa thật chú ý đến việc rèn luyện nhân cách cho học sinh, chưa tổ chức được nhiều buổi sinh hoạt mang tính giáo dục cho trẻ về lòng hiếu thảo, biết ơn, lòng nhân ái, tính vị tha,…

* Hậu quả:

– Con cái không hiếu thảo với ông bà, cha mẹ,… chỉ hướng thụ mà không biết chăm sóc, phụng dưỡng ông bà, cha mẹ….

– Đánh mất dần nét đẹp trong tình cảm truyền thống cao đẹp và thiêng liêng của con cái đối với cha mẹ của dân tộc Việt Nam..

* Cách khắc phục:

– Về chủ quan: Mỗi cá nhân phải tự nhìn lại mình, từ đó xác định rõ bổn phận của người con trong gia đình để có suy nghĩ và hành động đúng đắn tuỳ theo lứa tuổi và khả năng của mình.

– Về khách quan: Gia đình, nhà trường và xã hội cần chú ý hơn đến việc giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Đặc biệt chú trọng giáo dục cho trẻ biết sống đẹp: quan tâm tới những người thân yêu, chia sẻ với những con người bất hạnh, không dửng dưng, thờ ơ trước những hiện tượng cần quan tâm…

c) Kết bài

– Cần lên án mạnh mẽ lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm, ích kỉ,…

– Bản thân mỗi người phải tự rèn luyện để biết hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, biết ơn thầy cô, biết ơn những người có công với đất nước…

– Biết sửa sai khi không may đã có lúc mình sống vô cảm, ích kỉ…

Câu 4:

Khi làm câu này, các em cần chú ý:

1. Yêu cầu:

– Bài văn phải có đủ ba phần: Mở bài + Thân bài + Kết bài.

– Giới hạn tư liệu: một hoặc hai khổ thơ trong các bài thơ của chương trình văn học Việt Nam hiện đại lớp 9.

– Nội dung bài viết: Nêu bật vẻ đẹp của con người Việt Nam.

– Liên hệ bản thân.

– Trình bày sạch đẹp, đúng chính tả, dùng từ, đặt câu đúng.

2. Dàn bài chung của đề trên

a) Mở bài:

– Giới thiệu được tên bài thơ.

– Giới thiệu tên tác giả.

– Giới thiệu về khổ (hoặc hai) khổ thơ sẽ phân tích.

– Giới thiệu về vẻ đẹp của con người Việt Nam thể hiện.

b) Thân bài:

Phân tích được vẻ đẹp của con người Việt Nam trong khổ (hoặc hai) khổ thơ vừa chọn. Phải căn cứ vào khổ thơ em chọn để tìm và phân tích cho sát với nội dung đề bài yêu cầu. Khi phân tích nhớ lần lượt phân tích từng luận điểm. Giữa các luận điểm phải có cầu chuyển ý. Không được phân tích một cách lộn xộn.

c) Kết bài

– Khẳng định một lần nữa vẻ đẹp của con người Việt Nam qua khổ thơ.

– Nếu tình cảm và suy nghĩ của bản thân sau khi đọc, học khổ thơ.

3. Nội dung cơ bản của một số bài thơ hiện đại trong chương trình lớp 9

Dưới đây là nội dung cơ bản của những bài thơ thuộc văn học Việt Nam hiện đại chương trình lớp 9. 

+ Bài Đồng chí (Chính Hữu): Vẻ đẹp của con người Việt Nam được thể cụ thể qua tình đồng chí của những người xuất thân từ những người nông dân nghèo khổ. Trong cuộc sống chiến đấu gian khổ, họ yêu thương, sẻ chia và luôn lạc quan yêu đời.

+ Bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật): Vẻ đẹp của con người Việt Nam thể hiện qua thái độ ung dung, tinh thần lạc quan,… của những người bộ đội lái xe trên tuyến đường Trường Sơn.

+ Bài Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận): Vẻ đẹp của con người Việt Nam được thể cụ thể qua vẻ đẹp của những người ngư dân trong công cuộc lao động xây dựng đất nước. Họ chủ động, tích cực trong lao động và họ lạc quan yêu đời.

+ Bài Bếp lửa (Bằng Việt): Vẻ đẹp của con người Việt Nam được thể hiện cụ thể qua vẻ đẹp của tình bà cháu. Người bà là người phụ nữ mang những phẩm chất tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam: tần tảo, chịu thương, chịu khó, giàu lòng thương yêu. Cháu là người có biết ơn bà sâu sắc.

+ Bài Ánh trăng (Nguyễn Duy): Vẻ đẹp của con người Việt Nam được thể hiện cụ thể qua sự gắn bó ân tình giữa con người với thiên nhiên, là lời nhắc nhở phải biết thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn.

+ Bài Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải): Vẻ đẹp của con người Việt Nam được thể hiện cụ thể qua tình yêu thiên nhiên, qua tinh thần tích cực trong lao động xây dựng đất nước và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Vẻ đẹp ấy thật giản dị, nguyện làm một “mùa xuân nho nhỏ” để dâng hiến cho đời.

+ Bài Viếng lăng Bác (Viễn Phương): Vẻ đẹp của con người Việt Nam được thể hiện cụ thể qua hình ảnh Bác Hồ, qua tấm lòng thành kính, biết ơn sâu sắc của tác giả, của mọi người đối với Bác Hồ.

+ Bài Sang thu (Hữu Thỉnh): Vẻ đẹp của con người Việt Nam được thể hiện cụ thể qua vẻ đẹp của một tâm hồn nhạy cảm trước sự biến chuyển của thiên nhiên trong thời khắc giao mùa.

+ Bài Nói với con (Y Phương): Vẻ đẹp của con người Việt Nam được thể hiện cụ thể qua lời tâm tình, nhắn nhủ của người cha đối với con: phải biết gắn bó, yêu quý gia đình, với quê hương, đất nước; phải biết tự hào về truyền thống của đất nước; phải sống xứng đáng với gia đình, với quê hương, đất nước. 

4. Bài minh hoạ

Đề: Phân tích hai khổ thơ sau trong bài Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải để nêu bật vẻ đẹp con người Việt Nam.

Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.

DÀN BÀI

a) Mở bài

– Thanh Hải (1930 – 1980) viết bài Mùa xuân nho nhỏ không bao lâu trước khi ông qua đời. Bài thơ như một lời tâm niệm chân thành, lời gửi gắm tha thiết của nhà thơ để lại cho đời.

– Hai khổ thơ cần phân tích có một vị trí quan trọng trong cả bài thơ. Nó tiếp nối mạch cảm xúc từ những khổ thơ trước. Hai khổ thơ thể hiện khát vọng được dâng hiến “mùa xuân nho nhỏ” của thi nhân vào “mùa xuân lớn” của đất nước.

b) Thân bài

* Nêu lướt qua một vài ý về nội dung của những khổ thơ trước:

– Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp rộn ràng của mùa xuân đất trời.

– Cả dân tộc náo nức bước vào xuân, hối hả gặt hái được những thành quả trong lao động và trong chiến đấu.

– Tác giả nhớ về truyền thống bốn ngàn năm của đất nước…

* Phân tích hai khổ thơ

– Ước nguyện được làm những thứ bình dị, gần gũi trong cuộc sống:

+ Làm con chim hót.

+ Làm một cành hoa.

+ Làm một nốt nhạc trầm.

+ Bằng biện pháp điệp ngữ “ta làm”, bằng những hình ảnh mang tính biểu tượng mà thân quen trong cuộc sống “con chim”, “cành hoa”, “nốt nhạc”, tác giả đã giúp người đọc vừa thấy được ước nguyện thiết tha vừa thấy được thái độ khiêm nhường, giản dị, chân thành của thi nhân. 

– Ước nguyện được hoà cái “tôi” cá nhân vào cái “ta” chung của đất nước.

+ Tác giả muốn làm “Một nốt trầm xao xuyến” nhập vào bản hoà ca chung của đất nước.

+ Tác giả muốn làm “Một mùa xuân nho nhỏ” để “Lặng lẽ dâng cho đời”

=> “Một” là từ chỉ số ít, cụm từ “một nốt trầm”, “lặng lẽ dàng” thể hiện sự âm thầm, khiêm tốn với thái độ trân trọng. Tất cả đã nói lên được tiếng lòng của nhà thơ, tiếng lòng của những con người mới trong mùa xuân mới của đất nước.

– Ước nguyện được cống hiến cho đất nước suốt cuộc đời:

Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.

=> Điệp ngữ “dù là” mang tính khẳng định thể hiện ý muốn thiết tha, lòng quyết tâm của thi nhân muốn dâng hiến tất cả cho đất nước.

c) Kết luận

– Ước nguyện tha thiết chân thành của nhà thơ là được hoà chung mùa xuân nho nhỏ của cá nhân vào mùa xuân lớn của đất nước, là được hiến dâng cuộc đời mình vào cuộc đời chung.

– Liên hệ bản thân: Nêu suy nghĩ của em về cuộc đời nhà thơ, về bài thơ, về hai khổ thơ vừa phân tích.

– Ước nguyện của em sau khi học bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.

Đề thi vào lớp 10 năm 2012 – TP.HCM
Đánh giá bài viết