A. KIẾN THỨC CƠ BẢN

I. Thời kì ở miền Tây Thanh Hóa (1418-1423)

1. Lê Lợi dụng cờ khởi nghĩa

– Lê Lợi bí mật liên lạc với các hào kiệt, xây dựng lực lượng và chọn Lam Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa .

– Nhiều người yêu nước trong đó có Nguyễn Trãi tìm về Lam Sơn.

– Đầu năm 1916, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa tổ chức hội thề ở Lũng Nhai.

– Ngày 2 tháng 1 năm Mậu Tuất, Lê Lợi dụng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và tự xưng là Bình Định Vương.

2. Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn

Quân Minh nhiều lần tấn công, bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân phải ba lần rút lên núi Chí Linh.

– Giữa năm 1418, quân Minh vây chặt Lam Sơn quyết bắt giết Lê Lợi. Lê Lai cải trang làm Lê Lợi phá vòng vây và hi sinh. Quân Minh tưởng đã giết được Lê Lợi nên rút lui.

– Cuối năm 1421, 10 vạn quân Minh mở cuộc vây quét vào căn cứ nghĩa quân. Lê Lợi rút lên núi Chí Linh và gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.

– Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hòa và được quân Minh chấp nhận. Nghĩa quân lại trở về Lam Sơn.

– Mùa hè năm 1424, quân Minh lại tấn công.

II. Giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa và tiến quân ra Bắc (1424-1426)

1. Giải phóng Nghệ An (1424)

Nguyễn Chích đưa ra đề nghị chuyển quân vào Nghệ An để dựa vào đó quay ra đánh lấy Đông Độ và được Lê Lợi chấp nhận. Ngày 12-10-1424, nghĩa quân tập kích đồn Đa Căng và giành thắng lợi, sau đó hạ thành Trà Lân.

Trên đà thắng lợi, nghĩa quân đánh thắng giặc ở Khả Lưu, Bồ đi. Được nhân dân ủng hộ, trong một thời gian ngắn phần lớn, Nghệ An được giải phóng. Lê Lợi siết chặt vòng vây thành Nghệ An, tiến đánh Diễn Châu rồi thừa thắng tiến ra Thanh Hóa. Trong vòng một tháng, cả vùng Diễn Châu, Thanh Hóa được giải phóng.

2. Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa (năm 1425)

– Tháng 8-1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân, chỉ huy một lực lượng mạnh tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa.

– Như vậy, từ tháng 10- 1424 đến tháng 8- 1425, nghĩa quân Lam Sơn đã giải phóng khu vực từ Thanh Hóa đến đèo Hải Vân, Quân Minh chỉ còn giữ mấy thành lũy bị cô lập và bị vây hãnh.

3. Tiến quân ra Bắc mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năm 1426)

– Tháng 9-1426, nghĩa quân chia làm ba đạo tiến ra Bắc. Nhiệm vụ của ba đạo quân là tiến sâu vào vùng chiếm đóng của địch, cùng với nhân dân nổi dậy bao vây đồn địch, giải phóng đất đai, thành lập chính quyền mới, chặn đường tiếp viện của quân Minh từ Trung Quốc sang.

– Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân ủng hộ.

– Quân Minh lâm vào thế phòng ngự, rút vào thành Đông Quan cố thủ.

III.Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (cuối năm 1426 – cuối năm 1427)

1. Trận Tốt Động-Chúc Động (cuối năm 1426)

– Tháng 10-1426, 5 vạn viện binh của giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào Đông Quan.

Để giành lại thế chủ động, Vương Thông quyết định phản công nghĩa quân ở Cao Bộ.

– Nắm được ý đồ và hướng tiến quân của địch, nghĩa quân đặt phục binh Tốt Động và Chúc Động. Quân Minh lọt vào trận phục kích bị đánh tan tác, 5 vạn bị tử thương, 1 vạn bị bắt. Vương Thông tháo chạy về Đông Quan.

Thượng thư bộ binh Trần Hiệp, cùng các tướng giặc Lý Lượng, Lý Đằng bị giết.

– Nghĩa quân Lam Sơn thừa thắng vây hãm thành Đông Quan.

2. Trận Chi Lăng – Xương Giang (tháng 10- 1427)

– Đầu tháng 10- 1427, 15 vạn viện binh từ Trung Quốc chia làm hai đạo kéo vào nước ta. Một đạo do Liễu Thăng chỉ huy từ Quảng Tây tiến vào theo đường Lạng Sơn. Đạo thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam tiến vào theo hướng Hà Giang.

– Bộ chỉ huy nghĩa quân quyết định trước hết tiêu diệt đạo quân của Liễu Thăng.

Ngày 8-10, Liễu Thăng dẫn quân ào ạt tiến vào biên giới nước ta bị nghĩa quân phục kích giết ở ải Chi Lăng.

– Phó tổng binh Lương Minh thay Liễu Thăng chấn chỉnh đội ngũ tiến xuống Xương Giang. Trên đường tiến quân chúng bị nghĩa quân phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát, 3 vạn tên bị tiêu diệt, Lương Minh bị giết, Thượng thư Lý Khánh thắt cổ tự tử.

– Mấy vạn quân địch đến được Xương Giang co cụm giữa cánh đồng bị nghĩa quân tấn công, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt, kể cả tướng giặc là Thôi Tụ, Hoàng Phúc.

– Biết Liễu Thăng bại trận, Mộc Thạnh vội vàng rút chạy về Trung Quốc.

– Vương Thông xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan.

Ngày 3-1-1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta. Đất nước sạch bóng quân thù.

3. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử

a. Nguyên nhân thắng lợi

– Được sự ủng hộ của nhân dân.

– Tinh thần đoàn kết của cả dân tộc.

– Bộ chỉ huy nghĩa quân tài giỏi, đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn sáng tạo.

b. Ý nghĩa

Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh, mở ra một thời kì phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê sơ.

BÀI TẬP

Câu 1. Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước câu trả lời đúng.

1. Hội thề ở Lũng Nhai được tổ chức vào thời gian nào?

A. Đầu năm 1416.

B. Đầu năm 1418.

C. Tháng 2-1418.

D. Tháng 2-1416.

2. Người cải trang làm Lê Lợi liều chết phá vòng vây quân giặc là

A. Nguyễn Chích.

B. Lê Lai.

C. Lê Ngân.

D. Lưu Nhân Chú.

3. Kế hoạch chuyển quân vào Nghệ An là của

A. Lưu Nhân Chú.

B. Nguyễn Trãi.

C. Nguyễn Chích.

D. Lê Ngân.

4. Ngày 12-10-1424, nghĩa quân Lam Sơn tập kích và giành thắng lợi trong trận

A. Bồ Ải.

B. Trà Lân.

C. Khả Lưu.

D. Đa Căng.

5. Bằng kế nghi binh, nghĩa quân Lam Sơn đánh bại quân Trần Trí ở

A. Khả Lưu.

B. Bộ Ải.

C. Khả Lưu, Bồ Ải.

D. Trà Lân.

6. Chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận hóa

A. Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân.

B. Trần Nguyên Hãn, Lưu Nhân Chú.

C. Lê Ngân.

D. Trần Nguyên Hãn.

7. Quân Minh rơi vào thế phòng ngự rút vào thành Đông Quan cố thủ từ khi nào?

A. Tháng 8-1425.

B. Cuối năm 1424.

C. Tháng 10-1426.

D. Cuối năm 1426.

8. 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan vào thời gian nào?

A. Cuối năm 1426

B. Tháng 10-1426.

C. Tháng 9-1426.

D. Tháng 10-1427.

9. Trận phục kích ở Chi Lăng của nghĩa quân Lam Sơn đã giết chết

A. Liễu Thăng.

B. Lương Minh.

C. Lý Khánh.

D. Mộc Thạnh.

10. Nghĩa quân Lam Sơn phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát, giết chết

A. Liễu Thăng.

B. Lương Minh.

C. Thôi Tụ.

D. Hoàng Phúc.

11. Sau thất bại ở Cần Trạm, Phố Cát, kẻ thắt cổ tự tử là

A. Lương Minh.

B. Hoàng Phúc.

C. Lý Khánh.

D. Trần Hiệp.

12. Tướng giặc bị bắt ở Xương Giang là

A. Liễu Thăng, Mộc Thạnh.

B. Hoàng Phúc, Vương Thông.

C. Thôi Tụ, Lý Khánh.

D. Thôi Tụ, Hoàng Phúc.

Câu 2. Hãy nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

 

ĐÁP ÁN BÀI TẬP

Câu 1. 1A, 2B, 3C, 4D, 5C, 6A, 7D, 8B, 9A, 10B, 111, 12D.

Câu 2.

– Nguyên nhân thắng lợi:

+ Được sự ủng hộ của nhân dân.

+ Tinh thần đoàn kết của cả dân tộc,

+ Bộ chỉ huy nghĩa quân tài giỏi, đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.

– Ý nghĩa lịch sử:

Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh, mở ra một thời kì phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – Thời Lê sơ.

 

Nguồn website giaibai5s.com

Để học tốt Lịch sử Lớp 7 – Bài 19: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
Đánh giá bài viết