A. KIẾN THỨC CƠ BẢN

I. GIAI ĐOẠN THỨ NHẤT

1. Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta

– Từ giữa thế kỉ XI, nhà Tống gặp khó khăn về đối nội và đối ngoại. Nhà Tống muốn dùng chiến tranh để giải quyết khó khăn đó, nên tiến hành xâm lược Đại Việt.

– Nhà Tống xúi giục vua Champa đánh lên từ phía Nam. Ở phía Bắc Đại Việt, nhà Tống ngăn cản việc buôn bán đi lại của nhân dân, dụ dỗ các tù trưởng dân tộc ít người.

2. Nhà Lý chủ động tiến công để tự vệ

– Nhà Lý chuẩn bị đối phó:

+ Cử Lý Thường Kiệt chỉ huy, tổ chức kháng chiến.

+ Quân đội luyện tập và canh phòng suốt ngày đêm.

+ Phong chức tước cao cho các tù trưởng, các tù trưởng mộ thêm binh đánh trả các cuộc quấy phá của quân Tống.

+ Đánh Cham pa ở phía Nam.

– Chủ động tiến công để tự vệ:

+ Lý Thường Kiệt chủ trương “Ngồi yên đợi giặc, không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc”.

+ Tháng 10-1075, Lý Thường Kiệt cùng Tôn Đản chỉ huy 10 vạn quân thủy bộ, chia làm hai đạo tấn công vào đất Tống. Quân bộ đánh vào châu Ung, châu Khâm, châu Liêm. Sau khi tiêu diệt các căn cứ tập kết, phá hủy các kho tàng của giặc, quân Lý Thường Kiệt tiến về bao vây thành Ung Châu, căn cứ của quân Tống. Sau 42 ngày chiến đấu, quân nhà Lý hạ được thành Ung Châu, tướng Tô Giám nhà Tống phải tự tử. Đạt được mục tiêu, Lý Thường Kiệt chủ động rút quân.

Trận tập kích này đã đánh đòn phủ đầu, làm hoang mang quân Tống, đẩy chúng vào thế bị động.

II. GIAI ĐOẠN THỨ HAI

1. Kháng chiến bùng nổ

– Lý Thường Kiệt hạ lệnh cho các địa phương ráo riết bố phòng

+ Quân các tù trưởng mai phục những vị trí chiến lược quan trọng gần biên giới.

+ Lý Kế Nguyên chỉ huy thủy tinh đóng ở Đông Kênh.

+ Bộ binh bố trí dọc theo chiến tuyến sông Như Nguyệt do Lý Thường Kiệt chỉ huy.

– Cuối năm 1076, Quách Quỳ và Triệu Tiết chỉ huy 10 vạn quân Tống cùng 20 vạn dân phu tiến vào nước ta. Một đạo quận khác do Hòa Mâu dẫn đầu theo đường biển vào tiếp ứng.

Tháng 1-1077, quân Tống vượt ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta. Quân đội nhà Lý đánh những trận nhỏ nhằm cải bước tiến của chúng. Khi đến bờ Bắc sông Như Nguyệt, quân Tống lúng túng vì trước mặt là sống và bên kia là một chiến lũy kiên cố.

Quách Quỳ đóng quân bên bờ Bắc sông Như Nguyệt, chờ thủy quân đến. Nhưng thủy quân đã bị quân Lý Kế Nguyên chặn đánh liên tiếp 10 trận nên không thể tiến sâu vào để hỗ trợ cho đồng bọn.

2. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt

– Diễn biến

+ Quân Tống bắc cầu phao, đóng bè lớn tiến qua sông đánh vào phòng tuyến của ta. Quân nhà Lý kịp thời phản công mãnh liệt, mưu trí, đẩy lùi chúng về phía Bắc.

Thất vọng, Quách Quỳ ra lệnh “Ai bàn đánh sẽ bị chém” và chuyển sang củng cố, phòng ngự. Quân sĩ ngày một chán nản, mệt mỏi, chết dần, chết mòn.

+ Cuối mùa xuân 1077, Lý Thường Kiệt mở cuộc tiến công lớn vào trận tuyến của địch. Đang đêm quân ta lặng lẽ vượt sông Như Nguyệt, bất ngờ đánh thẳng vào các doanh trại giặc. Quân Tống thua to “mười phần chết năm, sáu” và lâm vào tình thế khó khăn tuyệt vọng.

Giữa lúc ấy Lý Thường Kiệt đề nghị “giảng hòa”, Quách Quỳ chấp nhận ngay, quân Tống rút về nước.

– Ý nghĩa của chiến thắng Như Nguyệt

+ Quyết định số phận của quân Tống.

+ Là một trong những trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.

+ Tên tuổi Lý Thường Kiệt mãi mãi là niềm tự hào của dân tộc ta.

– Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Tống

Quân Tống buộc phải từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt. Nền độc lập tự chủ của Đại Việt được bảo vệ.

B. BÀI TẬP

Câu 1. Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước câu trả lời đúng

1. Sau 42 ngày chiến đấu, quân nhà Lý hạ được thành nào?

A. Ung Châu.

B. Châu Ung.

C. Châu Khâm.

D. Châu Liêm.

2. Thủy binh của nhà Lý đóng ở đâu để chặn thủy binh giặc?

A. Sống Như Nguyệt.

B. Đông Kênh.

C. Yên Phụ.

D. Bờ Bắc sông Như Nguyệt.

3. Đội quân chủ lực do Lý Thường Kiệt chỉ huy đồn trú ở đâu?

A. Đông Kênh.

B. Như Nguyệt.

C. Yên Phụ.

D. Nam Quan.

4. Sau khi tiến vào nước ta, quân Tống đóng ở đâu?

A. Đông Kênh.

B. Yên Phụ.

C. Nam Quan.

D. Bờ Bắc sông Như Nguyệt.

5. Thời điểm quân ta bất ngờ đánh thẳng vào doanh trại quân Tống là

A. ban đêm.

B. buổi sáng.

C. buổi chiều.

D. buổi trưa.

6. Trận quyết định đánh tan quân xâm lược Tống diễn ra ở

A. Đông Kênh.

B. Nam Quan.

C. bờ Bắc sông Như Nguyệt.

D. Yên Phụ.

Câu 2. Vì sao nhân dân ta chống Tống thắng lợi? Ý nghĩa lịch sử của chiến thắng này.

 

ĐÁP ÁN BÀI TẬP

Câu 1. 1A, 2B, 3C, 4D, 5A, 6C

Câu 2.

– Nhân dân ta chống Tống thắng lợi vì:

+ Các dân tộc trong nước đoàn kết một lòng, quyết tâm đánh giặc.

+ Tinh thần chiến đấu dũng cảm của quân ta.

+ Tài chỉ huy của Lý Thường Kiệt.

– Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Tống:

Quân Tống buộc phải từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt, nền độc lập tự chủ của Đại Việt được bảo vệ.

Nguồn website giaibai5s.com

Để học tốt Lịch sử Lớp 7 – Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075-1077)
5 (100%) 2 votes