DÀN Ý

A. Mở bài:

Giới thiệu khái quát về tác giả Thanh Hải và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.

B. Thân bài:

1. Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên hiện lên trong khổ thơ đầu:

– Được miêu tả bằng hình ảnh dòng sông xanh, bông hoa tím, tiếng chim chiền chiện hót vang trời, với vài nét phác họa đã vẽ ra được cả không gian cao rộng với dòng sông và bầu trời bao la, cả màu sắc tươi thắm của mùa xuân (sông xanh, hoa tím biếc – màu đặc trưng của xứ Huế), cả âm thanh vang vọng, tươi vui của chim chiền chiện “Hót chi mà vang trời”.

– Hình ảnh thơ đẹp, giàu tính tạo hình, bộc lộ cảm xúc tươi vui, hồn nhiên, trong trẻo của tác giả trước mùa xuân: từng giọt – tôi hứng. Có thể từng giọt mưa long lanh rơi trong ánh sáng của trời xuân, ngoài ra còn có thể hiểu theo cách khác: nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh của tiếng chim chiền chiện.

Theo hướng này, câu thơ có sự chuyển đổi cảm giác rất kì diệu: từ thính giác chuyển sang thị giác và xúc giác. Âm thanh tiếng chim tạo ra hình khối, ánh sáng, màu sắc cụ thể đến mức tác giả miêu tả qua từ “hứng” được. Hình thơ đẹp một cách bất ngờ, diễn tả niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước cảnh đất trời.

2. Hai khổ thơ tiếp: Mùa xuân của đất nước

– Hình ảnh mùa xuân ra đồng nói về mùa xuân của đất nước với hai nhiệm vụ chính là chiến đấu và lao động. Nét đặc sắc ở đoạn thơ này là tác giả đã miêu tả hình ảnh người lính, người nông dân với màu xanh của lá non lộc giắt đầy, lộc trải dài, hình ảnh trùng điệp làm hiện ra cả mùa xuân của đất trời trong màu xanh bất tận của lộc mới. Mùa xuân theo người cầm súng và người ra đồng đến với mọi miền đất nước. Hoặc chính họ mang đến mùa xuân. Trong màu xanh non ẩn hiện một sức sống tràn trề, nhà thơ nghe trong màu xanh ấy tất cả như hối hả – tất cả như xôn xao.

– Từ đó say sưa ngắm nhìn Tổ quốc, đất nước phía trước. Hai câu đầu bình thường, nhưng hai câu cuối là hình ảnh so sánh đẹp và đầy ý nghĩa: đất nước đẹp, tỏa sáng như vì sao, đang thẳng tiến bằng sức mạnh bốn nghìn năm vất vả và gian lao. Bộc lộ niềm cảm phục, niềm tin vào một dân tộc anh hùng qua nhịp thơ nhanh, phấn chấn, hối hả.

3. Tâm niệm của nhà thơ:

– Khổ 5 và 6 mạch thơ chuyển sang bày tỏ suy nghĩ, tâm niệm trước mùa xuân của đất nước: “Ta làm… khi tóc bạc.”

– Phép trùng điệp “ta làm”, “ta nhập” vào diễn tả tha thiết khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp dù là nhỏ bé cho sự nghiệp chung của dân tộc.

– Thể hiện qua những hình ảnh thơ đẹp tự nhiên, giản dị

+ Con chim hót, một cành hoa: khổ đầu, vẻ đẹp của mùa xuân bắt đầu từ bông hoa tím biếc, âm thanh của tiếng chim chiền chiện vang trời. Còn khổ này, tác giả mượn những hình ảnh ấy để nói lên nguyện vọng của mình, đem cuộc đời hiến dâng cho đất nước.

+ Giữa mùa xuân của đất nước, tác giả chỉ xin làm một con chim hót, một nhành hoa. Giữa bản hòa ca tươi vui đầy sức sống của cuộc đời, nhà thơ chỉ xin làm một nốt trầm xao xuyến.

Điệp từ “một” diễn tả sự ít ỏi, nhỏ bé. Những hình ảnh con chim, nhành hoa, nốt nhạc trầm cuối cùng dồn vào “một mùa xuân nho nhỏ – lặng lẽ dâng cho đời”. Tất cả đều mang hình ảnh ẩn dụ, mang vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường, thể hiện xúc động điều tâm niệm chân thành, tha thiết của nhà thơ.

– Bằng giọng tâm sự nhỏ nhẹ, sâu lắng, ước nguyện của Thanh Hải đã đi vào lòng người đọc, lung linh trong ánh sáng của một nhân sinh quan cao đẹp: mỗi người mang đến cho cuộc đời chung một nét đẹp riêng, cống hiến sức mình dù là nhỏ bé cho đất nước, phải không ngừng cống hiến dù là tuổi hai mươi – dù là khi tóc bạc, đó mới là ý nghĩa của kiếp làm người.

4. Nghệ thuật: 

– Thể thơ 5 chữ gần với làn điệu dân ca xứ Huế, có âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết. Âm hưởng ấy xuyên suốt toàn bài, thể hiện rõ ở khổ cuối. Gieo vần liền giữa các khổ thơ tạo sự liền mạch trong cảm xúc. Giọng thơ biến đổi, phù hợp với nội dung cảm xúc từng đoạn.

– Kết hợp hình ảnh cụ thể, tự nhiên với hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát.

C. Kết bài

Đánh giá lại giá trị của bài thơ.

Đề 10: Phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải
Đánh giá bài viết