I. Bài tập nhận thức kiến thức mới

– Quan sát sơ đồ hình 31-1, cho biết:

Sự chuyển hoá vật chất và năng lượng ở tế bào gồm quá trình đồng hoá và dị hoá.

– Phân biệt trao đổi chất với sự chuyển hoá vật chất và năng lượng: 

Trao đổi chất là mặt biểu hiện bên ngoài của các quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng, còn sự chuyển hoá vật chất và năng lượng là quá trình biến đổi chất có tích luỹ và giải phóng năng lượng xảy ra bên trong các tế bào.

– Năng lượng giải phóng ở tế bào được sử dụng vào những hoạt động sau:

+ Co cơ để sinh công.

+ Cung cấp cho quá trình đồng hoá tổng hợp chất mới. 

+ Sinh nhiệt bù đắp phần nhiệt của cơ thể bị mất do toả nhiệt.

– Bảng so sánh đồng hoá và dị hoá:

* Khác nhau:

Đồng hoá Dị hoá
 + Tổng hợp các chất.
+ Tích luỹ năng lượng.
+ Phân giải các chất.
+ Giải phóng năng lượng.

* Giống nhau: đều xảy ra trong tế bào.

– Mối quan hệ giữa đồng hoá và dị hoá:

+ Các chất được tổng hợp từ đồng hoá là nguyên liệu của dị hoá.

+ Năng lượng được tích luỹ ở đồng hoá sẽ được giải phóng ở dị hoá để cung cấp trở lại cho hoạt động tổng hợp ở đồng hoá.

Đồng hoá và dị hoá là 2 quá trình trái ngược nhau, nhưng thống nhất với nhau: vì nếu không có đồng hoá thì không có nguyên liệu cho dị hoá; ngược lại nếu không có dị hoá thì không có năng lượng cho hoạt động đồng hoá.

– Mối tương quan giữa đồng hoá và dị hoá ở những cơ thể khác nhau không giống nhau và phụ thuộc vào: 

Lứa tuổi:

+ Ở trẻ em: cơ thể đang lớn, quá trình đồng hoá lớn hơn dị hoá. 

+ Ở người già: quá trình dị hoá lớn hơn đồng hoá.

Lúc lao động: Dị hoá lớn hơn đồng hoá; lúc nghỉ ngơi thì ngược lại.

Khi cơ thể ở trạng thái “nghỉ ngơi” có tiêu dùng năng lượng không?

Khi cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi có tiêu dùng năng lượng. Vì khi cơ thể nghỉ ngơi vẫn cần năng lượng để duy trì cho mọi hoạt động, duy trì sự năng lượng này cần ít hơn khi cơ thể ở trạng thái hoạt động.

II. Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

Câu 1. Hãy giải thích vì sao nói thực chất quá trình trao đổi chất là sự chuyển hoá vật chất và năng lượng?

   Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở tế bào bao gồm quá trình tổng hợp các sản phẩm đặc trưng cho tế bào của cơ thể, tiến hành song song với quá trình dị hoá dễ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống.

   Trao đổi chất và chuyển hoá vật chất và năng lượng liên quan chặt chẽ với nhau.

Câu 2. Vì sao nói chuyển hoá vật chất và năng lượng là đặc trưng cơ bản của sự sống?

   Mọi hoạt động sống của cơ thể đều cần năng lượng, năng lượng được giải phóng từ quá trình chuyển hoá. Nếu không có chuyển hoá thì không có hoạt động sống.

Câu 3. Sự khác biệt giữa đồng hoá với tiêu hoá, giữa dị hoá với bài tiết?

– Sự khác biệt giữa đồng hoá với tiêu hoá:

Đồng hoá Tiêu hoá
 – Tổng hợp từ các chất đơn giản (chất dinh dưỡng của quá trình tiêu hoá) thành chất phức tạp đặc trưngcho cơ thể.
– Tích luỹ năng lượng ở các liên kết hoá học.
Biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng hấp thụ vào máu.

– Sự khác biệt giữa dị hoá với bài tiết:

Dị hoá Bài tiết
– Dị hoá là quá trình phân giải các  chất phức tạp (sản phẩm của đồng hóa) thành những chất đơn giản.
– Bẻ gãy liên kết hóa học và giải phóng năng lượng dùng cho các hoạt động cơ thể.
Thải loại các chất cặng bã và cac chất độc hại khác ra môi trường ngoài như phân, nước tiểu, mồ hôi, CO2… để duy trì tính ổn định của môi trường trong.

Câu 4. Giải thích mối quan hệ qua lại giữa đồng hoá và dị hoá?

Giải thích mối quan hệ giữa đồng hoá và dị hoá:

Đồng hoá và dị hoá là 2 quá trình trái ngược nhau, nhưng thống nhất với nhau vì nếu không có đồng hoá thì không có nguyên liệu cho dị hoá; ngược lại nếu không có dị hoá thì không có năng lượng cho đồng hoá.

III. Bài tập bổ sung

Câu 1. Hãy lựa chọn và ghép các thông tin ở cột B phù hợp với các thông tin ở cột A rồi ghi vào cột trả lời:

Hai mặt của quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào (A) Những biểu hiện bên ngoài của quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng diễn ra ở tế bào (B) Trả lời
1. Đồng hóa
2. Dị hóa
a – Là quá trình phân giải các chất hữu cơ được tích lũy trong cơ thể thành các chất đơn giản.
b – Là quá trình tổng hợp nên những chất đặc trưng của tế bào
c – Tích lũy năng lượng trong các liên kết hóa học.
d – Bẻ gãy các liên kết hóa học để giải phóng năng lượng, cung cấp cho mọi hoạt động của tế bào (sinh công, tổng hợp chất mới và sinh nhiệt).
1………..
2…………

Đáp án: 1. b, c; 2. a. d.

Câu 2. Hãy nêu sự khác biệt giữa đồng hoá và dị hoá? Sự khác biệt giữa đồng hoá với tiêu hoá, giữa dị hoá với bài tiết?

Đáp án: – Sự khác biệt giữa đồng hoá và dị hoá:

Đồng hoá Dị hoá
+ Tổng hợp các chất.
+ Tích luỹ năng lượng.
+ Phân giải các chất.
+ Giải phóng năng lượng.

– Sự khác biệt giữa đồng hoá với tiêu hoá:

Đồng hoá Tiêu hoá
– Tổng hợp từ các chất đơn giản (chất dinh dưỡng của quá trình tiêu hoá) thành chất phức tạp đặc trưng cho cơ thể.
– Tích luỹ năng lượng ở các liên kết hoá học
Biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng hấp thụ vào máu.

– Sự khác biệt giữa dị hoá với bài tiết: 

Dị hoá Bài tiết
– Dị hoá là quá trình phân giải các chất phức tạp (sản phẩm của đồng   hoá thành những chất đơn giản. 
– Bẻ gãy liên kết hoá học và giải phóng năng lượng dùng cho các hoạt động của cơ thể.
Thải loại các chất cặn bã và các chất độc hại khác ra môi trường ngoài như phân, nước tiểu, mồ hôi, CO,… để duy trì tính ổn định của môi trường trong.

Nguồn website giaibai5s.com

Chương VI. Trao đổi chất và năng lượng-Bài 32. Chuyển hoá
Đánh giá bài viết