Nguồn website giaibai5s.com

Hãy ghép cấu hình electron với nguyên tử thích hợp Cấu hình electron

Nguyên tử A. 1s 2s 2p5

  1. a) CI B. 1s 2s 2p* C. 1s 2s 2p 3s 3p
  2. c) O. D. 1s? 2s 2p 3s 3p
  3. d) F

b)s

:

)

…..

.

Giải

2

0 (Z = 8) : 1s 2s 2p4 F (Z = 9) : 1s? 2s 2p5 S (Z = 16) : 1s 2s 2p 3s 3p4

Cl (Z = 17) : 1s 2s 2p 3s 3p Bài 2

Chất nào có liên kết cộng hóa trị không cực A. H2S B. O2 i C. Al S3

  1. SO2

Giải O2 có liên kết cộng hóa trị không cực Bài 3

Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học để chứng minh rằng: a) Oxi và ozon đều có tính chất oxi hóa. b) Ozon có tính chất oxi hóa mạnh hơn oxi.

Giải a) Oxi và ozon đều có tính oxi hóa.

o to -2 S+ O2 → SO2

2KI + O3+ H2O + 12 + 2 KOH+ O2 b) Tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi

Oxi không oxi hóa được bạc, nhưng ozon oxi hóa được bạc

2Ag + 03 → Ag2O + O2

to

Bài 4

Hãy trình bày các phương pháp điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Tại sao không áp dụng phương pháp điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm cho công nghiệp và ngược lại ?

. Giải – Trong phòng thí nghiệm

2KMnO4 → K,MnO4 + MnO2 + O2 – Trong công nghiệp

+ Chưng cất phân đoạn không khí lỏng + Điện phân nước (có pha một ít H2SO, hoặc NaOH)

H20 “H2 + CO2 Phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm thích hợp với việc điều chế một lượng nhỏ oxi nên không thể dùng trong công nghiệp (vì khi đó sẽ phải tốn kém hóa chất dẫn đến giá thành oxi rất cao). Mặt khác phương pháp điều chế oxi trong công nghiệp tuy cho giá thành hạ nhưng đòi hỏi phải có máy móc, thiết bị… nên không phù hợp với yêu

cầu trong phòng thí nghiệm là phải đơn giản, dễ thực hiện. Bài 5 Hãy cho biết những ứng dụng của khí oxi và khí ozon.

Giải Oxi có vai trò quyết định đến sự sống của người và động vật. Nó được ứng dụng trong y khoa; làm nhiên liệu tên lửa; hàn cắt kim loại, luyện thép.. Ozon dùng để tẩy trắng tinh bột, dầu ăn, chữa sâu răng, sát trùng nước

sinh hoạt… Bài 6

Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân hủy hết, ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%. (Phương trình hóa học là: 2O3 + 3O2) a) Hãy giải thích sự gia tăng thể tích của hỗn hợp khí. b) Xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí ban đầu. (Biết các thể tích khí được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất).

S

|

Giải *a) Theo phản ứng: 2O3 + 3O2 4: Ta thấy cứ 2 mol Oa bị phân hủy tạo ra 3 mol O2 nên phản ứng làm

gia tăng thể tích hỗn hợp khí. b) Xét 1 lít hỗn hợp Ox và Oa trên, ta có phản ứng

203 → 302

alít 1,5alít Thể tích sau phản ứng = 1 + 1,5a – a = 1 + 0,5a

A

>1 + 0,5a = 1 +

thể tích sau phản ứng tăng 2%)

> a = 0,04 = OB chiếm 4%; O2 chiếm 96%

LDATRICOLARIAREN

Chương VI. Oxi – Lưu huỳnh-Bài 29. Oxi – Ozon
Đánh giá bài viết