I. Bài tập nhận thức kiến thức mới

   Quan sát hình 49.1 và hình 49.2 để hoàn chỉnh thông tin về cấu tạo mắt.

   Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ các cơ vận động mắt. Cầu mắt gồm 3 lớp: lớp ngoài cùng là màng cứng, có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trong màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong câu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt (như phòng tối của máy ảnh); lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm 2 loại: tế bào nón và tế bào que.

   Ảnh của vật hiện trên điểm vàng lại nhìn rõ nhất, vì: 

   Ở điểm vàng mỗi chi tiết của ảnh được một tế bào nón tiếp nhận và được truyền về não qua từng tế bào thần kinh riêng lẻ. Trong khi ở vùng ngoại vi nhiều tế bào nón và que hoặc nhiều tế bào que mới được gửi về não các thông tin nhận được qua một vài tế bào thần kinh thị giác. Quá trình tạo ảnh ở màng lưới trong cầu mắt nhờ sự điều tiết thay đổi độ dày) của thủy tinh thể.

   Qua các kết quả của thí nghiệm trên, em có thể rút ra kết luận về vai trò của thể thuỷ tinh trong cầu mắt là: 

– Nhờ khả năng điều tiết của thể thuỷ tinh (như một thấu kính hội tụ) mà ta có thể nhìn rõ vật ở xa cũng như khi tiến lại gần. Vật càng gần mắt, thể thuỷ tinh càng phồng lên để nhìn rõ.

– Khi các tia sáng phản chiếu từ vật qua thể thuỷ tinh tới màng lưới sẽ tác động lên các tế bào thụ cảm thị giác làm hưng phấn các tế bào này và truyền tới tế bào thần kinh thị giác; xuất hiện luồng thần kinh theo dây thần kinh thị giác về vùng vỏ não tương ứng ở thuỳ chẩm của đại não cho ta cảm nhận về hình ảnh của vật.

II. Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

Câu 1. Mô tả cấu tạo cầu mắt và màng lưới?

Mô tả cấu tạo cầu mắt và màng lưới:

* Cấu tạo cầu mắt: Cầu mắt được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi (ở phía ngoài). Cầu mắt vận động được là nhờ các cơ vận động mắt.

Cầu mắt gồm 3 lớp:

+ Màng cứng ngoài cùng). Phía trước của màng cứng là màng giác.

+ Màng mạch (kế tiếp màng giác) có nhiều mạch máu và tế bào sắc tố đen tạo lòng đen.

+ Màng lưới (trong cùng) chứa tế bào nón và tế bào que là 2 loại tế bào thụ cảm giác.

* Cấu tạo màng lưới: Trên mạng lưới có:

+ Điểm vàng: Các tế bào nón tập trung chủ yếu ở điểm vàng (nằm trên trục mắt), càng xa điểm vàng số lượng tế bào nón càng ít và chủ yếu là tế bào que.

   Mỗi tế bào nón liên hệ với 1 tế bào thần kinh thị giác qua 1 tế bào 2 cực.

Nhiều tế bào que mới liên hệ với 1 tế bào thần kinh thị giác.

+ Điểm mù: Là nơi đi ra của các sợi trục các tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm thị giác.

Câu 2. Hãy quan sát đồng tử của bạn em trước và sau khi gọi đèn pin vào mắt?

   Sau khi gọi đèn pin vào mắt, đồng tử co hẹp lại, nhỏ hơn đồng tử trước khi dọi đèn pin. Đó là phản xạ đồng tử. Vì khi ánh sáng quá mạnh, lượng ánh sáng quá nhiều sẽ làm “lóa mắt”. 

   Ngược lại, nếu từ ánh sáng vào tối thì đồng tử dãn rộng để có đủ năng lượng ánh sáng mới có thể nhìn rõ vật.

   Sự co dãn của đồng tử là nhằm điều tiết ánh sáng tác dụng lên mạng lưới.

Câu 3. Hãy tiến hành thí nghiệm, giải thích? 

Thí nghiệm:

– Trường hợp thứ nhất: Đặt 1 bút Thiên Long có màu trước mắt, cách mắt 25cm. Em đọc chữ dễ dàng và nhận rõ được màu của bút. .

– Trường hợp thứ hai: Chuyển dần bút sang phải giữ nguyên khoảng cách nhưng mắt vẫn hướng về phía trước. Em không nhìn rõ chữ trên bút và không nhận được màu của bút khi hướng mắt về trước mà bút chuyển sang bên phải mắt. Vì ảnh của bút không rơi vào điểm vàng mà rơi vào vùng ngoại vi của màng lưới, nơi ít tế bào nón và chủ yếu là tế bào que.

III. Bài tập bổ sung

Câu 1. Quan sát sơ đồ dưới đây và chọn phương án trả lời đúng nhất:

1. Sơ đồ nào biểu thị mắt cận thị nhìn không rõ?

a. Sơ đồ 1     b. Sơ đồ II     c. Sơ đồ III     d. Sơ đồ IV

2. Sơ đồ nào biểu thị mắt viễn thị nhìn không rõ? 

Sơ đồ 1 b. Sơ đồ II c. Sơ đồ III d. Sơ đồ IV

3. Sơ đồ nào biểu thị mắt cận thị nhìn rõ sau khi đeo kính mắt lõm?

a. Sơ đồ 1    b. Sơ đồ II   c. Sơ đồ III    d. Sơ đồ IV

4. Sơ đồ nào biểu thị mắt viễn thị nhìn rõ sau khi đeo kính mắt lồi? 

a. Sơ đồ I    b. Sơ đồ II    c. Sơ đồ III    d. Sơ đồ IV

Đáp án: 1a, 2c, 3b, 4d

Câu 2. Tìm cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống (…) thay cho các số 1, 2, 3… để hoàn chỉnh các câu sau: 

Cơ quan phân tích bao gồm……….(1)……………: các tế bào thụ cảm (nằm trong cơ quan thụ cảm tương ứng), dây thần kinh……….(2)…………và vùng ………….. (3)……………tương ứng.

Cơ quan……………. (4) ……. gồm màng lưới trong cầu mắt, dây thần kinh…………. (5)…………… và vùng châm của vỏ não.

Ta nhìn được là nhờ các tia sáng phản chiếu từ vật tới mắt đi qua thể thuỷ tinh tới…………..(6)………….sẽ kích thích các tế bào thụ cảm ở đây và truyền về ……..(7)………… cho ta nhận biết về hình dạng, độ lớn và………..(8)…………. của vật.

Đáp án: (1) 3 thành phần; (2) cảm giác; (3) vỏ não;

(4) phân tích thị giác; (5) thị giác; (6) màng lưới;

(7) trung ương; (8) màu sắc.

Câu 3. Một cơ quan phân tích gồm những bộ phận nào? Nếu các bộ phận trong cơ quan phân tích thị giác?

Đáp án:

– Cơ quan phân tích bao gồm: cơ quan thụ cảm, dây thần kinh (dẫn truyền hướng tâm) và bộ phận phân tích ở trung ương.

– Cơ quan phân tích thị giác bao gồm:

+ Các tế bào thụ cảm thị giác (trong mạng lưới ở cầu mắt)

+ Dây thần kinh thị giác (dây số II)

+ Vùng thị giác (ở thùy chẩm).

Câu 4. Nêu cấu tạo và chức năng của cầu mắt?

Đáp án:

* Cấu tạo cầu mắt gồm 3 lớp màng:

– Ngoài là màng cứng bảo vệ phía bên trong cầu mắt, mặt trước là lớp màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua

– Giữa là lớp màng mạch gồm nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành phòng tối trong cầu mắt

– Trong cùng là màng lưới có các tế bào thụ cảm thị giác gồm 2 loại là tế bào nón và tế bào que.

* Chức năng của cầu mắt:

– Tạo ảnh trên mạng lưới

– Điều tiết ánh sáng Câu

5. Nêu các thành phần của cầu mắt. Sự tạo ảnh ở màng lưới diễn ra như thế nào?

Đáp án: 

* Các thành phần của cầu mắt: gồm 3 lớp: 

– Lớp màng cứng (phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt)

– Lớp màng mạch.

– Lớp màng lưới: chứa các tế bào hình nón và tế bào hình que,

* Sự tạo ảnh ở màng lưới:

– Ánh sáng phản chiếu từ vật nhìn đi vào mắt phải qua: màng giác, thể thuỷ tinh, dịch thuỷ tinh.

– Lỗ đồng tử ở mống mắt điều tiết lượng ánh sáng vào mắt.

– Nhờ sự điều tiết của thể thuỷ tinh mà ảnh sẽ rõ nét trên màng lưới.

– Ảnh tác động lên tế bào thụ cảm thị giác, làm hưng phấn các tế bào này và từ đó các luồng thần kinh sẽ truyền về vùng vỏ não tương ứng ở thuỳ chẩm để cho ta cảm nhận ảnh của vật.

Câu 6. Nêu cấu tạo lớp màng lưới của cầu mắt. Sự tạo ảnh ở màng lưới diễn ra như thế nào?

Đáp án:

* Lớp màng lưới: ở trong cùng chứa các tế bào hình nón và tế bào hình que:

+ Tế bào hình que: tiếp nhận ánh sáng yếu, giúp ta nhìn rõ ban đêm.

+ Tế bào hình nón: tiếp nhận ánh sáng mạnh và màu sắc, tập trung chủ yếu ở điểm vàng (trên trục mắt). Càng xa điểm vàng, tế bào hình nón càng ít và tế bào hình que càng nhiều.

+ Điểm mù: là chỗ ra của các sợi trục tế bào thần kinh thị giác, thiếu tế bào thụ cảm thị giác nên ảnh rơi vào đấy sẽ không nhìn thấy.

* Sự tạo ảnh ở màng lưới:

– Ánh sáng phản chiếu từ vật nhìn đi vào mắt phải qua: màng giác, thể thuỷ tinh, dịch thuỷ tinh.

– Lỗ đồng tử ở mống mắt điều tiết lượng ánh sáng vào mắt.

– Nhờ sự điều tiết của thể thuỷ tinh mà ảnh sẽ rõ nét trên màng lưới.

– Ảnh tác động lên tế bào thụ cảm thị giác, làm hưng phấn các tế bào này và từ đó các luồng thần kinh sẽ truyền về vùng vỏ não tương ứng ở thuỳ chẩm để cho ta cảm nhận ảnh của vật.

Câu 7. Một cơ quan phân tích gồm những thành phần nào? Em hiểu gì về bệnh mù màu?

Đáp án:

* Cơ quan phân tích bao gồm 3 thành phần:

– Các tế bào thụ cảm (nằm trong cơ quan thụ cảm tương ứng)

– Dây thần kinh cảm giác

– Vùng vỏ não tương ứng

* Một số người (đa số là nam giới) có các tế bào hình nón không cảm nhận được một màu nào đó (trong 3 màu cơ bản mà mắt vẫn tiếp nhận)

Thí dụ: Mù màu đỏ

   Bệnh mù màu gây trở ngại trong cuộc sống, không thể làm được một số ngành nghề trong xã hội: tài xế, hoạ sĩ,…

Câu 8. Điểm vàng và điểm mù là gì? Vì sao người bị bệnh quáng gà không nhìn thấy hoặc thấy rất kém vào lúc hoàng hôn? Vì sao lúc ánh sáng rất yếu, mắt không nhận ra màu sắc của vật? 

Đáp án:

* Điểm vàng và điểm mù: là những điểm tồn tại trên mạng lưới của mắt.

– Điểm vàng: là điểm mà khi ảnh của vật rơi vào, mắt nhìn thấy rõ nhất.

– Điểm mù: là nơi đi ra của dây thần kinh thị giác khỏi mắt. Đó là điểm mà khi ảnh của vật rơi vào, mắt không nhìn thấy gì.

* Người bị bệnh quáng gà không nhìn thấy hoặc thấy rất kém vào lúc hoàng hôn:

Ở màng lưới có hai loại tế bào thụ cảm là tế bào nón nhận những kích thích ánh sáng mạnh và kích thích về màu sắc; tế bào que nhận những kích thích ánh sáng yếu giúp ta nhìn rõ về ban đêm và không nhận kích thích về màu sắc.

Ở những người bệnh quáng gà, do thiếu vitamin A nên tế bào que sẽ không hoạt động. Vì vậy vào lúc hoàng hôn, ánh sáng yếu mắt không nhìn thấy hoặc thấy rất kém.

* Lúc ánh sáng rất yếu mắt không nhìn thấy màu sắc của vật:

Vào lúc ánh sáng yếu, tế bào nón không hoạt động, chỉ có tế bào qua hoạt động.

Nhưng tế bào que chỉ nhận các kích thích về ánh sáng, chứ không nhận các kích thích về màu sắc. Do vậy vào lúc ánh sáng yếu, mắt không nhận ra màu sắc của vật.

Nguồn website giaibai5s.com

Chương IX. Thần kinh và giác quan-Bài 49. Cơ quan phân tích thị giác
Đánh giá bài viết