Nguồn website giaibai5s.com
Bài 1 (Trang 76, SGK) Phát biểu quy tắc cộng:
Một công việc được hoàn thành bởi một trong hai hành động. Nếu hành động này có m cách thực hiện, hành động kia có n cách thực hiện không trùng với bất kì cách nào của hành động thứ nhất thì công việc đó có m + n cách thực hiện.
Quy tắc cộng được phát biểu ở trên đây thực chất là quy tắc đếm số phân tử của hợp hai tập hợp hữu hạn không giao nhau, được phát biểu như sau: Nếu A và B là các tập hợp hữu hạn không giao nhau, thì:
n(AUB) = n(A) + n(B) Chú ý: Quy tắc cộng có thể mở rộng cho nhiều hành động. Ví dụ:
Trong một hộp có chứa 5 quả bóng màu vàng được đánh số từ 1 đến 5 và 3 quả bóng màu đỏ được đánh số 6, 7, 8. Có bao nhiêu cách chọn một trong các quả bóng ấy?
Giải:
Các quả bóng vàng và đỏ được đánh số nên mỗi lần lấy một quả bóng bất kì là một lần chọn. Nếu chọn quả bóng màu vàng thì có 5 các
Do đó, số cách chọn một trong các quả bóng là: 5 + 3 = 8 (cách). Bài 2 (Trang 76, SGK) Phát biểu quy tắc nhân:
Một công việc được hoàn thành bởi hai hành động liên tiếp. Nếu có m cách thực hiện hành động thứ nhất và ứng với mỗi cách đó có n cách thực hiện hành động thứ hai thì có m.n cách hoàn thành công việc.
Chú ý: Quy tắc nhân có thể mở rộng cho nhiều hành động liên tiếp. Ví dụ:
Cho tập hợp Y = {0, 2, 3, 4}. Từ các phần tử của tập Y có thể lập được | bao nhiêu số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau?
Giải:
Ta có số tự nhiên cần lập có dạng abcd, với a, b, c, d là các phần tử của | tập hợp Y, đôi một khác nhau và có kể đến thứ tự, a= 0.
Để lập được số tự nhiên này, ta phải thực hiện liên tiếp 4 hành động sau:
Hành động 1: Chọn chữ số hàng nghìn a, với a = 0. Có 3 cách để thực hiện hành động này. .
Hành động 2: Chọn chữ số ở hàng trăm b, với a và b đã chọn. Có 3 cách để thực hiện hành động này.
Hành động 3: Chọn chữ số ở hàng chục c, với c khác với a và b đã chọn. Có 2 cách để thực hiện hành động này. . Hành động 4: Chọn chữ số ở hàng đơn vị d, d khác với a, b, c đã chọn. Có 1 cách để thực hiện hành động này. .
| Theo quy tắc nhân ta có các cách để lập được số tự nhiên có 4 chữ số đổi một khác nhau là: 3.3.2.1 = 18 (cách).
| .Vậy, các phần tử của tập hợp Y có thể lập được 18 số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau. | Bài 3 (Trang 76, SGK)
Chỉnh hợp chập k của n phần tử (n > 1) là một tập hợp con k phần tử khác nhau từ một tập hợp n phần tử và sắp xếp chúng theo một thứ tự nào đó.
Tổ hợp chập k của n phần tử là tập hợp con k phần tử của một tập hợp n phần tử không để ý đến thứ tự các phần tử của tập hợp con đó.
| Bài 4 (Trang 76, SGK) | a) Các chữ số có thể giống nhau.
Ta có số tự nhiên cần lập có dạng abcd, với a,
. Vì số tạo thành các chữ số có thể lặp lại nên để đếm số các số cần tìm, | ta có:
– Chọn chữ số hàng đơn vị d: d được chọn từ các chữ số 0, 2, 4, 6. Có 4 cách.
– Chọn chữ số hàng nghìn a. Có 6 cách. – Chọn chữ số hàng trăm b. Có 7 cách chọn. – Chọn chữ số hàng chục c. Có 7 cách. Theo quy tắc nhân ta có: 6.7.7.4 = 1176 (số). b) Các chữ số khác nhau.
Ta có số tự nhiên cần lập có dạng abcd, với a, b, c, d là các phần tử của tập hợp Y = {0, 1, 2, 3, 4, 5, 6} khác nhau và có kể đến thứ tự, a= 0 và d chia hết cho 2.
Để lập được số tự nhiên này, ta phải thực hiện liên tiếp 2 hành động loại trừ nhau sau:
Hành động 1: Chọn số tự nhiên abcd, với d = 0. – – Chọn chữ số hàng đơn vị d= 0. Có 1 cách thực hiện.
. – Sau đó chọn một chỉnh hợp chập 3 của 6 chữ số còn lại để đặt vào các vị trí a, b, c. .
Có số cách để thực hiện hành động 1 là A = 120 (cách). Hành động 2: Chọn số tự nhiên abcd, với d = 0 và d chia hết cho 2. Theo quy tắc nhân, ta có cách để thực hiện hành động này là: – Chọn chữ số hàng đơn vị d+ 0 và d chia hết cho 2. Có 3 cách thực hiện. . – Chọn chữ số hàng nghìn a. Có 5 cách thực hiện.
– Khi đã chọn a và d rồi thì ta có A = 20 cách chọn bc. – Theo quy tắc nhân ta có: 3.5.20 = 300 (cách).
Vậy, theo quy tắc cộng, số cách để lập được số tự nhiên có dạng đã nêu là: 120 + 300 = 420 (số).
Vậy có thể lập được 420 số tự nhiên chẵn có 4 chữ số khác nhau từ các | chữ số đã cho..
| Bài 5 (Trang 76, SGK)
- a) Nam, nữ ngồi xen kẽ nhau.
Mỗi cách xếp ba bạn nam và ba bạn nữ ngồi vào sau ghế kê theo hàng ngang là một hoán vị của 6 phần tử, vậy số phần tử của không gian mẫu là: n(2) = 6! = 6.5.4.3.2.1 = 720 (cách).
Gọi A là biến cố: “Nam, nữ ngồi xen kẽ với nhau”.
Để xếp được nam, nữ ngồi xen kẽ với nhau ta phải thực hiện một hành động trong hai hành động loại trừ nhau:
Hành động 1: Xếp ba bạn nam ngồi vào 3 ghế số lẻ và xếp ba bạn nữ ngồi vào 3 ghế số chẵn. Theo quy tắc nhân ta tìm được số cách để thực hiện hành động này là: 3!.3! = 36 (cách). . | Hành động 2: Xếp ba bạn nam ngồi vào 3 ghế số chẵn và xếp ba bạn nữ ngồi vào 3 ghế số lẻ.
| Vận dụng quy tắc nhân, tìm được số cách để thực hiện hành động này – là: 3:3! = 36 (cách). | “Theo quy tắc cộng ta có: 36 + 36 = 72 (cách)
Vậy n(A)=72. Suy ra P(A)= = = 0,1. b) Gọi B là biến cố: “Ba bạn nam ngồi cạnh nhau”.
Để xếp được ba bạn nam ngồi xen kẽ với nhau ta phải thực hiện liên tiếp hai hành động sau:
Hành động 1: Xếp ba bạn nam ngồi cạnh nhau. Nhập ba bạn nam thành “một”, ta nhận thấy mỗi cách để thực hiện hành động này là một hoán vị của 4 “phần tử”. Suy ra số các cách để thực hiện hành động này là P = 4!
Hành động 2: Xếp ba bạn nam ngồi vào 3 ghế liền nhau. Số cách để thực hiện hành động này là: 3! | Vận dụng quy tắc nhân, ta có: 4!.3! = 144 (cách).
Vậy n(B) = 144. Suy raP(B)= 3 =0,2. Bài 6 (Trang 76, SGK)
Lấy ngẫu nhiên đồng thời bốn quả cầu. Mỗi cách lấy ra bốn quả cầu là một tổ hợp chập 4 của 10 quả cầu. Do đó, số phần tử của không gian mẫu là: ben(22) = C16 = 210.
- a) Bốn quả cầu lấy ra cùng màu. Gọi A là biến cố: “Bốn quả cầu lấy ra cùng màu”. Ta có:
– Bốn quả cầu lấy ra cùng màu trắng. Có C = 15 (cách). . – Bốn quả cầu lấy ra cùng màu đen. Có C = 1 (cách). | Theo quy tắc cộng ta có n(A)= C + C Xác suất để lấy ra 4 quả cầu cùng màu là:
w n(A), C+C4 _15+1 16 – 8 P(A)=niai CA = 210 – 210 * 105
- b) Có ít nhất một quả cầu màu trắng. Gọi B là biến cố: “Bốn quả cầu lấy ra có ít nhất một quả cầu màu trắng”.
Ta có: Biến cố đối của biến cố B là biến cố: Bốn quả cầu lấy ra cùng màu đen. . Theo câu (a) thì n(B)=C = 1.Vậy, xác suất để biến cố 4 quả cầu lấy
ra cùng màu đen là:
n(B). 1 Vây P(B)=1-210*210 P(B) = n(0) 210″
216
216
Bài 7 (Trang 77, SGK) Không gian mẫu 2 = {(a, b, c)(1 < a, b, c < 6} Theo quy tắc nhân: n(2) = 6.6.6 = 216 Gọi A là biến cố: “Mặt sáu chấm xuất hiện ít nhất một lần”. Khi đó A là biến cố: “Không xuất hiện mặt 6 chấm lần nào”. Vậy: n(A) = 5.5.5 =125 Suy ra, ta có xác suất của biến cố A là: P(A) = n(A) = 125 = P(A) = 1-P(A) = 1 – 125 – 21 – 0,4213 Vậy xác suất sao cho mặt sáu chấm xuất hiện ít nhất một lần là: P(A) = 0,4213. Bài 8 (Trang 77, SGK) Không gian mẫu gồm các tổ hợp chập 2 của 6 định. Do vậy:
n()=C; = 0; = 15. a) Cạnh của lục giác Gọi A là biến cố: “Rút ra hai thẻ ghi hai điểm là một cạnh của lục giác”. .. Vì số cạnh của lục giác là 6 nên n(A)=6, P(A)=”:
– n(A)62
n(2) 155 b) Đường chéo của lục giác Gọi B là biến cố: “Rút ra hai thẻ ghi hai điểm là hai đầu đường chéo”. Số đường chéo của lục giác là n(B)=C-6=9 Dio, n(B) 9_3
n(92) 15 5
4!2!
- c) Đường chéo nối hai đỉnh đối diện của lục giác. Gọi C là biến cố: “Rút ra hai thẻ ghi hai định đối diện của lục giác”.
1 n(C)=3, P(C)= n(C). 3
? n(12) 155 Bài 9 (Trang 77, SGK) Không gian mẫu S2 = {{(i, j) 1 <i, j < 6}, n(2) = 36. a) Hai con xúc xắc đều xuất hiện mặt chẵn Gọi A là biến cố: “Hai con xúc xắc đều xuất hiện mặt chằn”. A={(i,jli, j= 2,4,6}= n(A) = 3.3=9 Vậy P(A) = n(A) 9 Vậy
1 ^^ n(2) 36 4 b) Tích các số chấm trên hai con xúc xắc là số lẻ. Gọi B là biến cố: Tích các số chấm trên hai con xúc xắc là số lẻ”. B = {(1, 1), (1, 3), (1,5), (3, 1), (3, 3), (3, 5), (5, 1), (5, 3), (5,5) ; > n(B) = 3.3 = 9
Vậy: P(B) = n(B)
9
1
(12) 36-4
1