I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT

1. Chất có khắp mọi nơi, ở đâu có vật thể là có chất.

2. Mỗi chất (tinh khiết) có những tính chất vật lý và hóa học nhất định.

    Để biết được tính chất của chất, ta có thể: Quan sát, dùng dụng cụ đo, làm thí        nghiệm…

3. – Hỗn hợp là hai hay nhiều chất trộn lẫn vào nhau. . .

      Ví dụ: nước tự nhiên.

   – Nước cất là chất tinh khiết (chỉ có nước).

   – Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý có thể tách một chất ra khỏi hỗn hợp.

II. Giải bài tập SGK

Bài 1.

a. Nêu thí dụ hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo. 

b. Vì sao nói được: ở đâu có vật thể là ở đó có chất?

                                    HƯỚNG DẪN GIẢI

a. – Ví dụ về hai vật thể tự nhiên: đất, đá, cây cỏ,…

– Ví dụ về hai vật thể nhân tạo: bàn, ghế, quần áo,…

b. Vì chất có khắp mọi nơi.

Bài 2. Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng:

a. Nhôm;                       b. Thuỷ tinh;                       c. Chất dẻo.

                                    HƯỚNG DẪN GIẢI.

a. Ba vật thể được làm bằng nhôm: tủ, bàn, nồi,…

b. Ba vật thể được làm bằng thuỷ tinh: cửa, chai, lọ, mắt kính,…

c. Ba vật thể được làm bằng chất dẻo: dép, thước, dây điện,…

Bài 3. Hãy chỉ ra đâu là vật thể, là chất (những từ in nghiêng) trong các câu sau:

a. Cơ thể người có 63 ; 68% về khối lượng là nước.

b. Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.

c. Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.

d. Ảo may bằng sợi bông (95 ; 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon (một thứ tơ tổng hợp).

e. Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su…

                                   HƯỚNG DẪN GIẢI 

Vật thể Chất
a.
b.
c.
d.
e.
Cơ thể người
Lõi bút chì
Dây điện
Áo
Xe đạp
Nước 
Than chì
Chất dẻo
Xenlulozơ, nilon
Nhôm, cao su

Bài 4. Hãy so sánh các tính chất: màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy được của các chất muối ăn, đường và than.

                                    HƯỚNG DẪN GIẢI

Muối ăn Đường Than
Màu Trắng Trắng Đen
Vị Mặn Ngọt
Tính tan Tan trong nước Tan trong nước Không tan
Tính cháy Không

Bài 5. Chép vào vở bài tập những câu sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ thích hợp: “Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được……… Dùng dụng cụ đo mới xác định được………. của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải………..”

                                   HƯỚNG DẪN GIẢI

“Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được một số tính chất ngoài (thể, màu…). Dùng dụng cụ đo mới xác định được nhiệt độ sôi, nóng chảy, khối lượng riêng của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải làm thí nghiệm.”

Bài 6. Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là khí cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để nhận biết được khí này có trong hơi ta thở ra.

                                 HƯỚNG DẪN GIẢI

Để nhận biết trong hơi thở có khí cacbon đioxit ta thổi hơi thở vào cốc đựng nước vôi trong, ta sẽ thấy nước vôi bị vẩn đục.

Bài 7.

a. Hãy kể hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.

b. Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn?

                                      HƯỚNG DẪN GIẢI

a. Giống nhau: thể lỏng, không màu.

Khác nhau:

– Nước cất: đã qua tinh chế (tinh khiết). 

– Nước khoáng thiên nhiên (chất hỗn hợp).

b. Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì có nhiều thành phần khác nhau.

Bài 8. Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong

kỹ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hoá lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196°C, oxi lỏng sôi ở -183°C. Làm thế nào tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí?

                                        HƯỚNG DẪN GIẢI

Cách làm: hóa lỏng không khí. Sau đó nâng nhiệt độ của không khí lỏng đến -196°C, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến -183°C mới sôi, tách riêng được hai khí.

Nguồn website giaibai5s.com

Chương I: Chất – Nguyên tử – Phân tử-Bài 2. Chất.
Đánh giá bài viết